Hiện nay, khi mà người vi phạm được bảo lãnh tài sản thì cần phải đặt tiền, trả tiền bảo lãnh trong quá trình này cần được ghi nhận lại bằng văn bản. Vậy mẫu biên bản đặt tiền, trả tiền bảo lãnh được pháp luật quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản đặt tiền, trả tiền bảo lãnh là gì?
Mẫu biên bản về việc đặt tiền, trả tiền bảo lãnh là mẫu biên bản được cơ quan có thẩm quyền nhà nước lập ra để ghi chép về việc đặt tiền, trả tiền bảo lãnh đối với những người tham gia vào giao thông đường bộ mà vi phạm các quy định của pháp luật dẫn đến việc sẽ bị tam giữ phương tiện giao thông và thực hiện iệc đặt tiền, trả tiền bảo lãnh. Mẫu biên bản nêu rõ thông tin nội dung bảo lãnh, số tiền cần trả…
Mẫu biên bản về việc đặt tiền, trả tiền bảo lãnh được cơ quan có thẩm quyền được nhà nước trao quyền lập ra để ghi chép về việc đặt tiền, trả tiền bảo lãnh đối với các phương tiện giao thông vi phạm quy định và bị cơ quan có thẩm quyền bắt giữ. Và đây cũng là căn cứ để tiến hành các biện pháp xử phạt hành chính khác đối với hành vi vi phạm hành chính này.
2. Mẫu biên bản đặt tiền, trả tiền bảo lãnh chi tiết nhất:
… (1)
… (2)
Số: …/BB-ĐTBL
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-
BIÊN BẢN
Đặt tiền/Trả tiền bảo lãnh
Căn cứ Khoản 10 Điều 125
Căn cứ Điều 15 Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 03/10/2013 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính;
Hôm nay, hồi …giờ…phút, ngày …/…/…
Tại: …
Tôi…Cấp bậc, chức vụ…Đơn vị: ………
Đã (3): …
Ông(Bà)/Tổ chức(Người đại diện theo pháp luật, Chức danh): …
Sinh ngày: …/…/…Quốc tịch: …
Nghề nghiệp/Lĩnh vực hoạt động(Mã số doanh nghiệp): …
Địa chỉ: …
CMND hoặc CCCD hoặc hộ chiếu/GCN đăng ký hoặc GP thành lập số: …
Ngày cấp: ….Nơi cấp: …
Với số tiền là (4): … (Bằng chữ: …..)
Lý do (5) …
Biên bản lập xong hồi………..giờ………..phút cùng ngày, đã đọc lại cho những người có tên nêu trên cùng nghe công nhận đúng và cùng ký tên dưới đây./.
NGƯỜI ĐẶT TIỀN BẢO LÃNH
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI NHẬN TIỀN BẢO LÃNH
(Ký, ghi rõ chức vụ, họ tên)
Hướng dẫn soạn thảo mẫu biên bản đặt tiền, trả tiền bảo lãnh:
(1) Tên cơ quan chủ quản;
(2) Tên đơn vị lập biên bản ghi lời khai. Chú ý: Nội dung biên bản phải ghi cụ thể giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm ghi biên bản, lý do;
(3) Nhận đặt tiền của hoặc trả tiền bảo lãnh cho;
(4) Mức đặt tiền bảo lãnh ít nhất phải bằng mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt quy định cho hành vi vi phạm;
(5) Ghi rõ lý do nhận đặt tiền/trả tiền bảo lãnh theo Khoản 10 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Một số quy định về đặt tiền, trả tiền bảo lãnh:
3.1. Đặt tiền bảo lãnh phương tiện giao thông bị tạm giữ theo thủ tục hành chính:
Trường hợp được đặt tiền bảo lãnh phương tiện giao thông bị tạm giữ theo thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 14 Nghị định 115/2013/NĐ-CP quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính .Người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện giao thông vi phạm hành chính có thẩm quyền quyết định cho tổ chức, cá nhân đặt tiền bảo lãnh phương tiện giao thông đó.
Thủ tục và mức tiền đặt bảo lãnh:
– Tổ chức, cá nhân đặt tiền bảo lãnh cho người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện. Mức tiền đặt bảo lãnh ít nhất phải bằng mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt quy định cho hành vi vi phạm. Tiền đặt bảo lãnh được trả lại cho tổ chức, cá nhân đặt bảo lãnh sau khi tổ chức, cá nhân vi phạm đã chấp hành xong quyết định xử phạt.
Việc đặt tiền bảo lãnh và trả lại số tiền đó phải được lập biên bản. Biên bản được lập thành hai bản, một bản giao cho tổ chức, cá nhân đặt tiền bảo lãnh;
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn chấp hành quyết định xử phạt mà tổ chức, cá nhân không chấp hành quyết định xử phạt thì số tiền đặt bảo lãnh được chuyển thành số tiền xử phạt; trường hợp số tiền đặt bảo lãnh lớn hơn số tiền xử phạt thì phần còn lại của số tiền đặt bảo lãnh sau khi trừ số tiền xử phạt được trả lại cho tổ chức, cá nhân đặt bảo lãnh.
Việc quản lý, bảo quản phương tiện giao thông trong trường hợp đặt tiền bảo lãnh thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 14 Nghị định này.
Các trường hợp không được đặt tiền bảo lãnh:
– Phương tiện giao thông của vụ vi phạm là vật chứng của vụ án hình sự;
– Phương tiện giao thông đang được đăng ký giao dịch bảo đảm;
– Phương tiện giao thông được sử dụng để đua xe trái phép, chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự công cộng hoặc gây tai nạn giao thông;
– Giấy đăng ký phương tiện bị làm giả, sửa chữa;
– Biển kiểm soát giả, phương tiện bị thay đổi trái phép số khung, số máy hoặc bị xóa số khung, số máy.
3.2. Thủ tục bảo lãnh phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ:
Bước 1: Gửi đơn đề nghị
Tổ chức, cá nhân vi phạm phải làm đơn gửi cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ đề nghị đặt tiền bảo lãnh phương tiện để được giữ, bảo quản phương tiện theo hướng dẫn tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 31/2020/NĐ-CP.
Đơn đề nghị đặt tiền bảo lãnh phải ghi rõ các nội dung sau đây:
– Họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm;
– Hành vi vi phạm hành chính;
– Tên, số lượng, đặc điểm, chủng loại, số hiệu, nhãn hiệu, ký hiệu, xuất xứ, năm sản xuất, số máy, số khung, dung tích (nếu có), tình trạng của phương tiện;
– Nơi đề nghị được giữ, bảo quản phương tiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền giao giữ, bảo quản phương tiện.
Bước 2: Xem xét, xử lý đơn
Trong thời hạn không quá 02 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ phải xem xét, quyết định việc giao phương tiện cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản.
Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần phải có thêm thời gian để xác minh thì trong thời hạn không quá 03 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ phải xem xét, quyết định việc giao phương tiện cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản.
Trường hợp không giao phương tiện cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Bước 3: Nộp tiền đặt bảo lãnh
Sau khi người có thẩm quyền tạm giữ ra quyết định cho đặt tiền bảo lãnh, tổ chức, cá nhân có thể nộp tiền đặt bảo lãnh trực tiếp hoặc qua tài khoản cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện.
Mức tiền đặt bảo lãnh ít nhất bằng mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt quy định cho một hành vi vi phạm; trường hợp thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong cùng một vụ vi phạm thì mức tiền đặt bảo lãnh ít nhất phải bằng tổng mức tiền phạt tối đa của các hành vi vi phạm.
Bước 4: Lập biên bản về việc đặt tiền bảo lãnh
Việc đặt tiền bảo lãnh phải được lập thành biên bản.
Trong biên bản phải ghi rõ ngày, tháng, năm đặt tiền bảo lãnh; họ, tên, chức vụ của người quyết định cho đặt tiền bảo lãnh; tên tổ chức, cá nhân đặt tiền bảo lãnh; lý do đặt tiền bảo lãnh; mức tiền đặt bảo lãnh; thời hạn đặt tiền bảo lãnh; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đặt tiền bảo lãnh.
Biên bản phải có chữ ký của người có thẩm quyền quyết định cho đặt tiền bảo lãnh và tổ chức, cá nhân đặt tiền bảo lãnh. Biên bản được lập thành hai (02) bản, mỗi bên giữ một bản.
Bước 5: Giao phương tiện cho tổ chức, cá nhân bảo quản
Phương tiện được giao cho tổ chức, cá nhân vi phạm để bảo quản.
Trong thời gian đặt tiền bảo lãnh, tổ chức, cá nhân không được phép sử dụng phương tiện vi phạm đó tham gia giao thông, không được tự ý thay đổi nơi giữ, bảo quản phương tiện vi phạm nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền tạm giữ.
Nếu tổ chức, cá nhân vi phạm quy định này thì người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện xem xét, quyết định việc chuyển phương tiện vi phạm đó về nơi tạm giữ.
3.3. Mức bảo lãnh bằng mức phạt tối đa của lỗi vi phạm:
Theo như quy định tại Nghị định 31/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2013/NĐ-CP quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính, người vi phạm giao thông có thể tự bảo quản phương tiện của mình khi vi phạm, thay vì bị tạm giữ trước đây.
Tại Điều 14 của Nghị định 31/2020/NĐ-CP thì phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành
Cũng theo Nghị định 31/2020, mức tiền đóng bảo lãnh ít nhất bằng mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt quy định cho một hành vi vi phạm; trường hợp thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong cùng một vụ vi phạm thì mức tiền đặt bảo lãnh ít nhất phải bằng tổng mức tiền phạt tối đa của các hành vi vi phạm.
Tiền đặt bảo lãnh được trả lại cho tổ chức, cá nhân đặt bảo lãnh sau khi tổ chức, cá nhân vi phạm đã chấp hành xong quyết định xử phạt. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt mà tổ chức, cá nhân không chấp hành quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ra quyết định về việc khấu trừ tiền đặt bảo lãnh. Nếu số tiền đặt bảo lãnh lớn hơn số tiền xử phạt thì số tiền thừa còn lại sau khi đã khấu trừ số tiền xử phạt được trả lại cho tổ chức, cá nhân đã đặt tiền bảo lãnh trước đó.
Cơ sở pháp lý:
–
– Nghị định 31/2020/NĐ-CP bổ sung một số điều của nghị định 115/2013/NĐ-CP;
– Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 03/10/2013 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính.