Luật tố tụng hình sự là một trong những ngành luật của hệ thống pháp luật Việt Nam. Các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình xác minh, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Vậy, khái niệm ngành luật này là gì và những nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh?
Mục lục bài viết
1. Luật tố tụng hình sự là gì?
Để bảo đảm phát hiện chính xác và xử lí công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội đồng thời góp phần bảo vệ công lí, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, pháp luật cần phải quy định chặt chẽ về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hình sự.
Do vậy, Bộ luật tố tụng hình sự quy định thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và một số thủ tục thi hành án hình sự, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân và hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự.
Để hiểu khái niệm luật tố tụng hình sự, trước hết cần biết tố tụng hình sự là gì?
Tố tụng hình sự là trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hình sự, là toàn bộ hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác góp phần giải quyết đúng vụ án hình sự.
Quá trình giải quyết vụ án hình sự gồm các giai đoạn: khởi tố vụ án hình sự; điều tra vụ án hình sự; truy tố; xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; xét xử phúc thẩm vụ án hình sự; xét lại bản án, quyết định của
Như vậy, luật tố tụng hình sự là ngành luật trong hệ thống pháp luật, điều chỉnh các quan hệ xã hội trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.
Quan hệ xã hội trong quá trình giải quyết vụ án hình sự gồm quan hệ giữa cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng với người tham gia tố tụng và quan hệ giữa cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng với nhau.
2. Luật tố tụng hình sự trong tiếng anh là gì?
– Luật tố tụng hình sự trong tiếng anh là Criminal Procedure Law
– Định nghĩa về Luật tố tụng hình sự trong tiếng anh được hiểu là:
The criminal procedure law is one of the legal branches of the Vietnamese legal system. These include the legal norms governing social relationships that arise in the course of prosecution, investigation, prosecution, adjudication and criminal judgment execution. So, what is this legal concept and what the principles and methods of regulation.
– Một số từ vựng tiếng anh liên quan đến cùng lĩnh vực như:
- Luật Hình sự (tiếng Anh là Criminal Law)
- Bộ Tư pháp (tiếng Anh là Ministry of Justice)
- Viện Kiểm sát (tiếng Anh là Procuracy)
- Công tố viên/Kiểm sát viên (tiếng Anh là prosecutor)
- Chánh án (tiếng Anh là tribunal president)
- Quan tòa (tiếng Anh là judge)
- Luật sư (tiếng Anh là lawyer)
Luật sư bào chữa (tiếng Anh là counsel)- Luật sư tranh tụng (tiếng Anh là barrister)
- Luật sư tư vấn (tiếng Anh là solicitor/advising lawyer)
- Thi hành án (tiếng Anh là judgment execution)
- Tiến hành xét xử (tiếng Anh là conduct a case)
3. Nguyên tắc của Luật tố tụng hình sự:
Các nguyên tắc của Luật tố tụng hình sự
Các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự được quy định từ Điều 7 đến Điều 33 BLTTHS năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
Cụ thể, gồm các nguyên tắc sau:
Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự (Điều 7)
Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân (Điều 8)
Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật (Điều 9)
Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể (Điều 10)
Bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân; danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân (Điều 11)
Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân (Điều 12)
Suy đoán vô tội (Điều 13)
Không ai bị kết tội hai lần vì một tội phạm (Điều 14)
Xác định sự thật của vụ án (Điều 15)
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự (Điều 16)
Trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (Điều 17)
Trách nhiệm khởi tố và xử lí vụ án hình sự (Điều 18)
Tuân thủ pháp luật trong hoạt động điều tra (Điều 19)
Trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự (Điều 20)
Bảo đảm sự vô tư của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng (Điều 21)
Thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia (Điều 22)
Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật (Điều 23)
Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai (Điều 25)
Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm (Điều 26)
Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm (Điều 27)
Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án (Điều 28)
Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự (Điều 29)
Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự (Điều 30)
Bảo đảm quyền được bồi thường của người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự (Điều 31)
Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự (Điều 32)
Kiểm tra, giám sát trong tố tụng hình sự (Điều 33)
Theo đó, có thể phân loại các nguyên tắc kể trên theo các nhóm sau đây:
– Nhóm các nguyên tắc có nội dung liên quan đến yêu cầu về bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự
– Nhóm các nguyên tắc bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân nói chung và quyền của bị can, bị cáo nói riêng trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự
– Nhóm các nguyên tắc về tính chất của hoạt động tố tụng hình sự
– Nhóm các nguyên tắc về sự tham gia của nhân dân và sự phối hợp, hỗ trợ của các cơ quan Nhà nước khác đối với hoạt động tố tụng hình sự
Nhìn vào con số của danh mục các nguyên tắc của tố tụng hình sự Việt Nam được phân loại trên đây có thể nêu một số nhận xét sau đây:
Thứ nhất, các nguyên tắc của tố tụng hình sự Việt Nam chứa đựng những tư tưởng chỉ đạo chặt chẽ cụ thể, rõ ràng, tạo điều kiện cho sự vận dụng chúng trong các hoạt động tố tụng hình sự.
Thứ hai, cơ cấu về số lượng các nguyên tắc của tố tụng hình sự đã cho thấy sự quan tâm thích đáng của Nhà nước Việt Nam đối với yêu cầu về tôn trọng và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của con người, của công dân trong quá trình tố tụng (10/31 nguyên tắc) . Điều đó phản ánh rõ nét quan điểm và tư tưởng chỉ đạo của Đảng và Nhà nước Việt Nam cho rằng, các cơ quan tư pháp phải thực sự là chỗ dựa đáng tin cậy của công dân, phải triệt để tôn trọng quyền con người, quyền công dân mà trước hết là tự do, danh dự và nhân phẩm của họ trong các hoạt động tố tụng.
Thứ ba, các nguyên tắc của tố tụng hình sự Việt Nam phản ánh quan điểm của về mục đích, chức năng, nhiệm vụ của hệ thống tư pháp hình sự nói chung và của tố tụng hình sự nói riêng là bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, duy trì và bảo vệ công lý; xác định trách nhiệm và chức năng của các cơ quan tư pháp là “phụng công thủ pháp”, “chí công vô tư”, thực sự khách quan.
4. Phương pháp điều chỉnh của Luật tố tụng hình sự:
Phương pháp điều chỉnh của luật tố tụng hình sự là những cách thức dùng để tác động đến các quan hệ pháp luật tố tụng hình sự. Phương pháp điều chỉnh của luật tố tụng hình sự được xác định căn cứ vào tính chất đặc thù của quan hệ pháp luật tố tụng hình sự.
Luật tố tụng hình sự Việt Nam sử dụng hai phương pháp để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án hình sự đó là: phương pháp quyền uy và phương pháp phối hợp – chế ước.
Thứ nhất , phương pháp quyền uy là phương pháp điều chỉnh đặc trưng của luật tố tụng hình sự. Quyền uy thể hiện ở quan hệ giữa cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng với người tham gia tố tụng. Các quyết định của cơ quan điều tra, viện kiểm sát, toà án, cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có tính chất bắt buộc đối với các cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân.
Quyền uy không có nghĩa là cơ quan có thẩm quyền muốn làm gì thì làm mà các cơ quan này phải thực hiện quyền lực của mình trong khuôn khổ của pháp luật. Phương pháp quyền uy còn thể hiện ở việc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng các biện pháp cưỡng chế tố tụng…
Thứ hai, phương pháp phối hợp – chế ước điều chỉnh mối quan hệ giữa cơ quan điều tra, viện kiểm sát và toà án… Các cơ quan này có nhiệm vụ phối hợp với nhau tiến hành các hoạt động của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự . Cơ quan này làm sai thì cơ quan khác có quyền phát hiện, tự mình sửa chữa hoặc đề nghị sửa chữa những sai lầm đó. Mức độ chế ước được thể hiện trong quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các chủ thể tham gia giải quyết vụ án hình sự.
Theo những quy định hiện nay của Bộ luật TTHS Việt Nam thì các chức năng tố tụng chưa được xác định rõ. Ớ đây, chúng tôi muốn nhấn mạnh về chức năng tố tụng và có thêm một lưu ý rằng cần phân biệt chức năng tố tụng với chức năng về mặt tổ chức của các cơ quan, thiết chế tương ứng. Chẳng hạn, Tòa án có chức năng xét xử vì đó là cơ quan xét xử duy nhất ở Việt Nam; Viện kiểm sát có hai chức năng là thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp; Cơ quan điều tra có chức năng điều tra tội phạm; người bào chữa có quyền bào chữa.
Chính vì theo cách hiểu về chức năng được đặt ra từ tổ chức và tính chất hoạt động của các chủ thể TTHS mà lâu nay có quan niệm về sự tồn tại trong TTHS các chức năng: Chức năng điều tra, chức năng công tố, chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp, chức năng xét xử, chức năng bào chữa.
Trong khi đó, trong bất kỳ một hệ thống TTHS nào cũng đều tồn tại các nhu cầu được đặt ra bởi tính chất của tố tụng là: Truy tố tội phạm và người phạm tội; bào chữa của bị can, bị cáo và luật sư của họ; hoạt động xét xử của Tòa án. Từ đó, ba chức năng: Buộc tội, bào chữa và xét xử luôn luôn tồn tại trong bất kỳ một loại TTHS nào. Do đó, nói chức năng tố tụng là nói đến những định hướng hoạt động trong quá trình TTHS mà không lẫn lộn với chức năng vốn có của các thiết chế tổ chức.