Khi tiến hành kháng nghị phúc thẩm thì các chủ thể phải thực hiện những trình tự, thủ tục theo quy định và cơ quan có thẩm quyền sẽ ban hành quyết định kháng nghị phúc thẩm quyết định giảm thời hạn. Vậy mẫu quyết định kháng nghị phúc thẩm quyết định giảm thời hạn bao gồm những nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định kháng nghị phúc thẩm quyết định giảm thời hạn là gì?
Mẫu quyết định kháng nghị phúc thẩm quyết định giảm thời hạn là mẫu quyết định do Viện kiểm sát nhân dân tối cao lập ra khi có kháng nghị phúc thẩm quyết định giảm thời hạn. Mẫu quyết định kháng nghị phúc thẩm quyết định giảm thời hạn nêu rõ nội dung của quyết định kháng nghị phúc thẩm quyết định hành chính giảm thời hạn.
Mẫu quyết định kháng nghị phúc thẩm quyết định giảm thời hạn được dùng để quyết định về việc kháng nghị phúc thẩm quyết định giảm thời hạn áp dụng biện pháp hành chính còn lại. Mẫu quyết định kháng nghị phúc thẩm quyết định giảm thời hạn được gửi đến các đương sự, cơ quan Toà án, Viện kiểm sát.
2. Mẫu quyết định kháng nghị phúc thẩm quyết định giảm thời hạn:
Mẫu số 77/HC Theo QĐ số 39/QĐ-VKSTC ngày 26 tháng 01 năm 2018
VIỆN KIỂM SÁT…………….
VIỆN KIỂM SÁT …………..
Số: ……../QĐ-VKS….-….
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………, ngày…tháng…năm…
QUYẾT ĐỊNH
(Kháng nghị phúc thẩm)
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT………..(1)
Căn cứ các điều 4, 29 và 30 Pháp lệnh số 09/2014/UBTVQH13 ngày 20/01/2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại
Xét Quyết định số…. ngày….tháng…..năm……của Tòa án……… về việc:…….
Nhận thấy, ………
QUYẾT ĐỊNH:
1. Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với Quyết định số…. ngày….tháng…..năm…… của Tòa án……(2)
2. Đề nghị Tòa án…….mở phiên họp xem xét lại Quyết định số………… ngày…….tháng………..năm………..của Tòa án………………theo trình tự phúc thẩm theo hướng……/. (3)
Nơi nhận:
– Tòa án………;
– VKS…… (thay báo cáo);
– Tòa án …….(để biết);
– Lưu: VT, hồ sơ kiểm sát.
VIỆN TRƯỞNG
3. Hướng dẫn sử dụng mẫu quyết định kháng nghị phúc thẩm Quyết định giảm thời hạn:
(1): Điền tên Viện kiểm sát ra quyết định
(2): Điền số kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với Quyết định.
(3): Điền đề nghị của Toà án.
4. Quy định của pháp luật về kháng nghị phúc thẩm:
Theo đó, pháp luật quy định về thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định tạm đinh chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm và yêu cầu Toà án cấp sơ thẩm đó là Viện trưởng viện kiểm sát cùng cấp và Viện trưởng viện kiểm sát cấp trên. Theo đó, kháng nghị bản án, quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
– Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát phải được thể hiện bằng văn bản và trong kháng nghị đó phải đảm bảo những nội dung mà pháp luật đã quy định như: ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị, tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị, lý do và căn cứ của việc kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát, họ, tên của người ký quyết định kháng nghị và đóng dấu của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị, kháng nghị toàn bộ hoặc một phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.
Kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp hoặc của Viện kiểm sát cấp trên phải được gửi ngay cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng nghị để Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục về gửi hồ sơ vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính. Đó là, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Tòa án cấp phúc thẩm.
– Thời hạn là : trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị và hết thời hạn kháng cáo, người kháng cáo nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Theo đó, các tài liệu, chứng cứ bổ sung nếu có sẽ được gửi kèm theo quyết định kháng nghị. Đây cũng sẽ là những tài liệu, hồ sơ, giấy tờ quan trọng là căn cứ để chứng minh cho kháng nghị của Viện kiểm sát là có cơ sở và hợp pháp.
– Kháng nghị phúc thầm là hoạt động do Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát cấp trên tiến hành thực hiện, đối với cấp sơ thẩm thì thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày tuyên án. Còn đối với kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với những quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm thì thời hạn kháng nghị là 07 ngày, còn đối với kháng nghị của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp thì thời hạn kháng nghị là 10 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định. Sau khi Tòa án nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát mà quyết định kháng nghị đó đã quá thời hạn quy định theo quy định của pháp luật thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu Viện kiểm sát giải thích bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Sau khi Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị phải gửi ngay quyết định kháng nghị cho đương sự có liên quan đến kháng nghị để các đương sự biết được về vấn đề được kháng nghị và khi được
– Như đã nêu ở trên kháng nghị về bản chất ” Kháng nghị là hành vi tố tụng của người có thẩm quyền, thể hiện việc phản đối toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định của Tòa án với mục đích bảo đảm cho việc xét xử được chính xác, công bằng, đồng thời sửa chữa những sai lầm trong bản án, quyết định của Tòa án”. Do đó, kháng nghị sẽ dẫn đến những hậu quả pháp lý nhất định mà pháp luật đã ghi nhận vấn đề này tại Điều 215 Luật tố tụng hành chính 2015, đó là khi kháng nghị thì phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định được thi hành ngay. Ngược lại, bản án, quyết định hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Khi kháng cáo thì Viện kiểm sát phải gửi văn bản cho cơ quan có thẩm quyền, tuy nhiên, trong một số trường hợp sau khi kháng nghị thì cơ quan Viện kiểm sát có một số sự thay đổi, chấm dứt, bổ sung, rút kháng nghị theo đúng quy định của pháp luật. Theo đó, pháp luật quy định việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa và các trường hợp được rút, bổ sung, thay đổi kháng cáo, kháng nghị được quy định như sau:
– Người đã kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo mà không bị giới hạn phạm vi kháng cáo ban đầu nếu trong trường hợp chưa hết thời hạn kháng cáo theo quy định của pháp luật về kháng cáo
– Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị mà không bị giới hạn phạm vi kháng nghị ban đầu nếu trong trường hợp chưa hết thời hạn kháng cáo theo quy định của pháp luật về kháng nghị.
– Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.
– Người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị trước khi bắt đầu phiên toà hoặc tại phiên toà. Pháp luật quy định, Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị. Theo đó, thẩm quyền đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa là Thẩm phán Chủ toạ phiên toà quyết định. Thẩm quyền đình chỉ xét xử phúc thẩm tại mở phiên tòa là do Hội đồng xét xử quyết định
– Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị có thể dẫn đến việc làm thay đổi về nội dung kháng cáo, kháng nghị hoặc không còn phần kháng cáo, kháng nghị đó nữa. Và việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị và phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo của đương sự theo quy định của pháp luật.
– Cơ sở pháp lý: Luật tố tụng hành chính 2015.