Biện pháp khẩn cấp tạm thời được coi là một công cụ mà các bên tranh chấp trong quá trình khởi kiện tại Tòa án. Cơ quan có thẩm quyền có thể thu thập chứng cứ kịp thời đồng thời giữ nguyên hiện trạng vụ án nhằm tránh những thiệt hại không thể khắc phục được trong tranh chấp.
Mục lục bài viết
1. Quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời là gì, để làm gì?
Biện pháp khẩn cấp tạm thời về mặt pháp lý được hiểu là biện pháp do
Mẫu số 60-HC: Quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời được hiểu là mẫu văn bản quyết định được lập ra để quyết định về việc thay đổi các biện pháp khẩn cấp tạm thời của
2. Mẫu số 60-HC: Quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Mẫu số 60-HC (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán
TÒA ÁN NHÂN DÂN ….(1)
—————
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————–
Số:…./……/QĐ-BPKCTT (2)
……., ngày…tháng…năm…
QUYẾT ĐỊNH
THAY ĐỔI BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
TÒA ÁN NHÂN DÂN……
Thành phần Hội đồng xét xử sơ (phúc) thẩm gồm có: (3)
Thẩm phán – Chủ toạ phiên tòa: Ông (Bà) ………..
(Các) Thẩm phán: Ông (Bà) ………
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông (Bà) …………
2. Ông (Bà) ………..
3. Ông (Bà) …………
Căn cứ vào khoản 2 Điều 67 và khoản 1 Điều 74 của Luật tố tụng hành chính;
Sau khi xem xét đơn yêu cầu thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời (4)………..bằng biện pháp khẩn cấp tạm thời (5)
của (6)……; địa chỉ: (7) ………..
Là (8)……. trong vụ án (9) ……….
Đối với (10)……; địa chỉ: (11) ……….
Là…………(12) trong vụ án nói trên;
Sau khi xem xét các chứng cứ liên quan đến việc thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời;
Xét thấy việc thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời……………(13) đã được áp dụng bằng biện pháp khẩn cấp tạm thời…………(14) là cần thiết………………(15)
QUYẾT ĐỊNH:
1. Thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều……………(16) của Luật tố tụng hành chính đã được
Bằng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều……….(17) của Luật tố tụng hành chính; ……………(18)
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay và thay thế Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số……../……../QĐ-BPKCTT ngày…….. tháng…….. năm…….. của Tòa án nhân dân ……………….
3. Quyết định này được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án hành chính.
Nơi nhận:
Ghi những nơi mà Tòa án phải cấp hoặc gửi theo quy định tại khoản 2 Điều 75 của Luật tố tụng hành chính và lưu hồ sơ vụ án).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ toạ phiên tòa
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn lập quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân ra quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi: Tòa án nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số: 02/2017/QĐ-BPKCTT).
(3) Nếu Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời là Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người thì chỉ ghi họ tên Thẩm phán – Chủ toạ phiên tòa, bỏ dòng “(Các)Thẩm phán”; đối với Hội thẩm nhân dân chỉ ghi họ tên hai Hội thẩm nhân dân; nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có năm người thì ghi họ tên Thẩm phán – Chủ toạ phiên tòa, họ tên Thẩm phán, họ tên ba Hội thẩm nhân dân. Cần chú ý là không ghi chức vụ của Thẩm phán; chức vụ, nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân. Nếu Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời là Hội đồng xét xử phúc thẩm thì ghi họ tên Thẩm phán – Chủ toạ phiên tòa, họ tên hai Thẩm phán, bỏ dòng “Các Hội thẩm nhân dân”.
(4) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đó được áp dụng (ví dụ: tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính).
(5) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể được đề nghị thay đổi (ví dụ: Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định).
(6) và (7) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người làm đơn yêu cầu thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(8) và (9) Ghi địa vị tố tụng của người làm đơn trong vụ án cụ thể mà Tòa án đang giải quyết.
(10) và (11) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người bị yêu cầu thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(12) Ghi địa vị tố tụng của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
13) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể được áp dụng.
(14) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời được đề nghị thay đổi.
(15) Ghi lý do tương ứng quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 66 của Luật tố tụng hành chính. Ví dụ: “để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự” hoặc “để bảo vệ chứng cứ” hoặc “để bảo đảm việc thi hành án” (khoản 1 Điều 66 của Luật tố tụng hành chính); “do tình thế khẩn cấp” hoặc “cần phải bảo vệ ngay bằng chứng” hoặc “ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra” (khoản 2 Điều 66 của Luật tố tụng hành chính).
(16) Biện pháp khẩn cấp tạm thời đang được áp dụng quy định tại điều luật nào thì ghi điều luật đó.
(17) Biện pháp khẩn cấp tạm thời được đề nghị thay đổi quy định tại điều luật nào thì ghi điều luật đó.
(18) Ghi quyết định cụ thể của Tòa án (ví dụ 1: nếu thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 70 của Luật tố tụng hành chính bằng biện pháp khẩn cấp tạm thời tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật buộc thôi việc quy định tại Điều 69 của Luật tố tụng hành chính thì ghi: “Buộc ông Nguyễn Văn A phải tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật buộc thôi việc với chị Nguyễn Thị B”).
4. Điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
4.1. Điều kiện mang tính khách quan:
Điều kiện khách quan được hiểu là những tiêu chí về các yếu tố bên ngoài như đối tượng cần được bảo vệ, tình huống hoặc hoàn cảnh dẫn đến nhu cầu cần áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời… Điều kiện khách quan theo quy định của pháp luật thì được quy định rải rác trong các quy định chung và các quy định riêng về từng Biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể.
Như vậy, điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chủ yếu được xác định dựa trên hai yếu tố: thứ nhất là Quyền và lợi ích đang hoặc có khả năng bị xâm hại; và thứ hai là tính khẩn cấp của hoàn cảnh.
Về yếu tố thứ nhất, Biện pháp khẩn cấp tạm thời chỉ được áp dụng khi cần giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự trong vụ án, áp dụng lhi cơ quan điều tra cần thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ hoặc bảo toàn tình trạng hiện có của vụ án tránh gây thiệt hại không thể khắc phục nhằm bảo đảm việc thi hành án.
Về yếu tố thứ hai, Biện pháp khẩn cấp tạm thời chỉ được áp dụng trong trường hợp có tình thế khẩn cấp, tình thế cần phải bảo vệ ngay bằng chứng liên quan đến vụ án nhằm ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra. Theo quy định trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, tình thế khẩn cấp không phải là điều kiện tiên quyết mà đây chỉ là một trường hợp đặc biệt của việc áp dụng Biện pháp khẩn cấp tạm thời khi thấy rằng trong trường hợp đó nếu không thực hiện việc áp dụng Biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay lập tức thì sẽ dấn tới hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra, có thể dấn tới việc bằng chứng liên quan đến vụ án có thể bị tiêu hủy.
Ngoài ra, còn có các điều kiện áp dụng riêng cho từng Biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể bên cạnh hai yếu tố trên. Các điều kiện này có thể là về đặc tính tài sản, về tác động tiêu cực hoặc về các yếu tố khác đối với trường hợp cụ thể áp dụng Biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định.
Việc đặt ra các điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời này nhằm tiếp tục phân loại yêu cầu để đảm bảo việc áp dụng một Biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể vào một vụ án cụ thể là phù hợp và đạt hiệu quả mong muốn. Tuy nhiên, các điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời này cũng thu hẹp phạm vi áp dụng của biện pháp, theo đó hạn chế khả năng lựa chọn Biện pháp khẩn cấp tạm thời của các bên đương sự.
4.2. Điều kiện mang tính chủ quan
Trên thực tế, việc áp dụng Biện pháp khẩn cấp tạm thời luôn có khả năng gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp đối với các chủ thể khác trong vụ án. Theo đó, bên có yêu cầu phải chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp có thiệt hại xảy ra do việc yêu cầu áp dụng Biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng. Để đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ đó, trong một số trường hợp nhất định thì bên yêu cầu áp dụng Biện pháp khẩn cấp tạm thời sẽ phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng một khoản tiền hoặc các loại tài sản khác có giá trị do Tòa án ấn định. Đây được coi là điều kiện mang tính chủ quan về việc áp dụng Biện pháp khẩn cấp tạm thời bởi việc có đáp ứng điều kiện này hay không hoàn toàn phụ thuộc vào bên yêu cầu.