Sau khi được cấp Giấy phép thành lập tại Việt Nam thì các Chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài cần phải thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động tại Việt Nam, sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam thì Chi nhánh mới được đi vào hoạt động.
Mục lục bài viết
- 1 1. Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam là gì?
- 2 2. Mẫu Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam:
- 3 3. Soạn thảo Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam:
- 4 4. Thủ tục đăng ký hoạt động của Chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam:
1. Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam là gì?
Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp, ở đây chính là Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài ở Việt Nam về việc cho phép hoạt động của Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài đó tại Việt Nam.
Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam đóng vai trò là văn bản ghi nhận sự cho phép hoạt động của cơ quan có thẩm quyền đối với Chi nhánh của tổ chức trọng tài đó được thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trên lãnh thổ Việt Nam. Giấy đăng ký hoạt động này được cấp sau khi Chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập và Chi nhánh thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp.
2. Mẫu Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam:
Mẫu Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam là mẫu số 08/TP- TTTM trong Phụ lục của Thông tư số 12/2012/TT- BTP ngày 07 tháng 11 năm 2012 do Bộ Tư pháp ban hành một số biểu mẫu được sử dụng trong tổ chức và hoạt động trọng tài thương mại. Mẫu Giấy phép được cấp như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
UBND, TỈNH, TP ……(1)
SỞ TƯ PHÁP
——-
Số: ……../TP/ĐKHĐ-CNTTNN
Tỉnh (thành phố), ngày ….. tháng ….. năm ……
GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH
CỦA TỔ CHỨC TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1. Tên Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài:
…… (2)
Tên viết tắt: (nếu có) ……
Tên giao dịch bằng tiếng Anh (nếu có): ………
Giấy phép thành lập số: …… (3)
Do Bộ Tư pháp cấp ngày…. tháng ….năm…. tại……
Số điện thoại:……. Fax:…. email:……
Website (nếu có) ……
2. Địa điểm đặt trụ sở Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài: (ghi rõ số nhà, đường/phố, phường/xã, quận/huyện, tỉnh/thành phố):
………
3. Lĩnh vực hoạt động của Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài:
………(4)
4. Trưởng Chi nhánh:
Họ và tên:…… Giới tính:…… (5)
Quốc tịch: ……
Số hộ chiếu/Chứng minh nhân dân:……
Do:…….cấp ngày……. tháng ……..năm…. tại……
5. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài:
STT | Ngày, tháng, năm | Nội dung thay đổi | Xác nhận nội dung thay đổi (Ký tên, đóng dấu) |
GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi họ tên và đóng dấu)
3. Soạn thảo Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam:
(1) Ghi tên Sở Tư pháp nơi Trung tâm trọng tài/Chi nhánh/ Văn phòng đại diện của Tổ chức Trọng tài nước ngoài đặt trụ sở
(2) Ghi đầy đủ tên của Trung tâm trọng tài/ Chi nhánh/Văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
(3) Ghi thông tin theo Giấy phép thành lập
(4) Ghi lĩnh vực hoạt động Chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài.
(5) Ghi các thông tin theo Hộ chiếu/ Chứng minh nhân dân
4. Thủ tục đăng ký hoạt động của Chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam:
Thủ tục đăng ký hoạt động của Chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 22 của Nghị định số 63/2011/NĐ- CP của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Trọng tài thương mại. Cụ thể bao gồm những nội dung sau:
“Điều 22. Đăng ký hoạt động Chi nhánh, thông báo việc thành lập Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở Chi nhánh.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Đơn đăng ký hoạt động;
b) (Đã được bãi bỏ);
c) Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Chi nhánh; trong trường hợp nộp bản sao thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu.
d) (Đã được bãi bỏ)
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh. Chi nhánh được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh, Sở Tư pháp gửi 01 bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Bộ Tư pháp.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài phải thông báo bằng văn bản về việc thành lập Văn phòng đại diện cho Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của Văn phòng đại diện. Hồ sơ thông báo gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Thông báo về việc lập Văn phòng đại diện;
b) Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài; trong trường hợp nộp bản sao phải kèm theo bản chính để đối chiếu.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Chi nhánh được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài phải đăng báo hàng ngày của Trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động của Chi nhánh trong ba số liên tiếp về việc lập Chi nhánh.”
Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở Chi nhánh trong thời hạn 60 ngày tính bắt đầu từ ngày Chi nhánh được Bộ Tư pháp được cấp Giấy phép thành lập.
Để thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động này, thì Chi nhánh cần nộp hồ sơ đăng ký hoạt động gồm 01 bộ giấy tờ gồm Đơn đăng ký hoạt động; Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Chi nhánh; trong trường hợp nộp bản sao thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu. Trước đây, thì tại quy định về hồ sơ cần nộp còn bao gồm Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy tờ chứng minh về trụ sở của Chi nhánh và Bản sao có chứng thực quyết định về việc cử Trưởng Chi nhánh, tuy nhiên quy định này đã bị bãi bỏ Nghị định 124/2018/NĐ- CP. Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí do Chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài nộp.
Chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động. Bên cạnh việc cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh, thì Sở Tư pháp còn có nhiệm vụ gửi 01 bản sao Giấy đăng ký hoạt động đã cấp cho Chi nhánh đến cho Bộ Tư pháp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh. Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài phải đăng báo hàng ngày của Trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động của Chi nhánh trong ba số liên tiếp về việc lập Chi nhánh trong vòng 30 ngày tính từ ngày được cấp giấy phép hoạt động.
Trong quá trình hoạt động của Chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam thì Chi nhánh có quyền đề nghị thay đổi nội dung của Giấy đăng ký hoạt động. Theo quy định của tại Điều 23 của Nghị định số 63/2011/NĐ- CP của Chính phủ hướng dẫn Luật Trọng tài thương mại, thì trong trường hợp Chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài có hoạt động thay đổi nội dung Giấy phép thành lập thì cần thực hiện thủ tục thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động.
Mà thay đổi nội dung Giấy phép thành lập khi có thay đổi về tên gọi của Chi nhánh trọng tài của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam của chi nhánh đó hoặc thay đổi về lĩnh vực hoạt động của Chi nhánh trọng tài của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam, nên các trường hợp này cũng chính là các trường hợp cần thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động. Ngoài ra, thì Giấy đăng ký hoạt động cũng có nội dung thay đổi khi thay đổi Trưởng Chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở của Chi nhánh tổ chức trọng tài nước ngoài trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nên cũng cần phải thực hiện thủ tục thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động.
* Cơ sở pháp lý
–
– Nghị định số 63/2011/NĐ- CP của Chính phủ ngày 28 tháng 07 năm 2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Trọng tài thương mại
– Nghị định số 124/2018/NĐ- CP ngày 19 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của