Mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia kinh doanh, làm việc đều phải tuân theo quy định pháp luật về việc nộp thuế tương đương với công việc của mình. Để tránh các trường hợp có hành vi vi phạm hay có những trường hợp tham nhũng xảy ra thì cơ quan quản lý thuế sẽ ra quyết định kiểm tra, thanh tra các hoạt động về thuế.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu thông báo về việc cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác thanh tra thuế (Mẫu 07/KTTT) là gì?
- 2 2. Mẫu thông báo về việc cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác thanh tra thuế (Mẫu 07/KTTT):
- 3 3. Hướng dẫn lập thông báo về việc cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác thanh tra thuế:
- 4 4. Một số quy định pháp luật liên quan:
1. Mẫu thông báo về việc cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác thanh tra thuế (Mẫu 07/KTTT) là gì?
Thuế là một khoản phí tài chính bắt buộc hoặc một số loại thuế khác áp dụng cho người nộp thuế (một cá nhân hoặc pháp nhân) phải trả cho một tổ chức chính phủ để tài trợ cho các khoản chi tiêu công khác nhau. Việc không trả tiền, cùng với việc trốn tránh hoặc chống lại việc nộp thuế, sẽ bị pháp luật trừng phạt.
Mẫu thông báo về việc cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác thanh tra thuế (Mẫu 07/KTTT) là mẫu thông báo của cơ quan thuế gửi tới tổ chức, cá nhân nào đó quyết định về việc cá nhân, tổ chức đó thuộc vào đối tượng phải thanh tra thuế. Trong thông báo có thông tin về đối tượng kiểm tra, nội dung thông báo là yêu cầu đối tượng cung cấp thông tin, tài liệu của đơn vị để tiến hành thanh tra thuế
Mẫu thông báo về việc cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác thanh tra thuế (Mẫu 07/KTTT) là mẫu thông báo mới nhất được cơ quan thuế lập ra để gửi đến cơ quan quản lý thuế về việc quyết định thanh tra thuế đối với đơn vị. Trong thông báo có thông tin về đối tượng kiểm tra, nội dung thông báo là yêu cầu đối tượng cung cấp thông tin, tài liệu của đơn vị để tiến hành thanh tra thuế
2. Mẫu thông báo về việc cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác thanh tra thuế (Mẫu 07/KTTT):
Nội dung cơ bản của mẫu số 07/KTTT: Thông báo về việc cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác thanh tra thuế như sau:
Mẫu số: 07/KTTT
(Ban hành kèm theo
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO
—————
Số: ……./TB-…………….
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————
……., ngày ………. tháng …….. năm ……
THÔNG BÁO
Về việc cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác thanh tra thuế
Kính gửi: …….(tên tổ chức, cá nhân)……..
Mã số thuế: ………
Địa chỉ: ……….
Căn cứ qui định của pháp luật thuế hiện hành về trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan thuế;
….(Tên cơ quan thuế)………….. yêu cầu …..(tên tổ chức, cá nhân)……………… cung cấp các thông tin, tài liệu (kèm theo bản giải trình) sau đây:
1. ……..
2. ………
và gửi về ….(tên cơ quan thuế)………….. địa chỉ: ………. trước ngày …… tháng ……. năm …….
Nếu có vướng mắc đề nghị ……….. liên hệ với …(tên cơ quan thuế)…, địa chỉ …………, số điện thoại ….
Trường hợp không thể cung cấp được, …..(tên tổ chức, cá nhân)………. phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do và gửi về cơ quan thuế trong thời hạn nêu trên.
….(Tên cơ quan thuế)………….. thông báo để…(tên tổ chức, cá nhân)………. được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu VT; Bộ phận thanh tra.
NGƯỜI ĐƯỢC YÊU CẦU CUNG CẤP NHẬN THÔNG BÁO
Ngày …………… tháng …………… năm …………..
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Ghi chú: Trường hợp chuyển Thông báo trực tiếp đến người nộp thuế thì người nộp thuế ký xác nhận đã nhận Thông báo.
3. Hướng dẫn lập thông báo về việc cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác thanh tra thuế:
Thông báo cần trình bày như sau:
– Tên cơ quan cấp trên
– Tên cơ quan thuế ra thông báo
– Quốc hiệu và tiêu ngữ
– Tên thông báo: Thông báo về việc cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác thanh tra thuế
– Kính gửi: gồm tên tổ chức, cá nhân
– Nội dung: cung cấp các tài liệu, thông tin liên quan đến công tác thanh tra thuế
– Ký xác nhận
4. Một số quy định pháp luật liên quan:
4.1. Trường hợp thanh tra thuế:
Cơ sơ pháp lý: Luật quản lý thuế 2019
Theo quy định của pháp luật về Thanh tra thuế thì Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp có thẩm quyền ra quyết định thanh tra thuế.
Theo đó, các trường hợp dẫn đến việc Thủ trưởng cơ quan ra quyết định thanh tra thuế là:
– Khi cá nhân, tổ chức có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan về thuế.
– Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng.
– Thủ trưởng cơ quan ra quyết định thanh tra thuế dựa theo yêu cầu của công tác quản lý thuế trên cơ sở kết quả phân loại rủi ro trong quản lý thuế.
– Thanh tra theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, kết luận của Thanh tra nhà nước và cơ quan khác có thẩm quyền.
Nội dung khi tiến hành thanh tra thuế gồm:
– Căn cứ pháp lý để thanh tra thuế;
– Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra thuế;
– Thời hạn tiến hành thanh tra thuế;
– Trưởng đoàn thanh tra thuế và các thành viên của đoàn thanh tra thuế.
– Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký, quyết định thanh tra thuế phải được gửi cho đối tượng thanh tra.
– Quyết định thanh tra thuế phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thanh tra thuế.
Như vậy, việc thanh tra thuế thuộc quyền quyết định của Thủ trưởng cơ quan thanh tra quản lý thuế dựa trên các trường hợp có những hành vi vi phạm liên quan đến thuế, dưới sự yêu cầu của cơ quan khi nhận thấy có rủi ro trong công tác quản lý thuế và thanh tra thuế để đảm bảo không xảy ra những trường hợp tham nhũng, lợi dụng với mưu cầu cá nhân. Khi tiến hành thanh tra thuế cơ quan phải yêu cầu cá nhân, tổ chức cung cấp những thông tin, tài liệu liên quan đẻ dựa theo căn cứ đó tiến hành kiểm tra.
4.2. Nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan quản lý thuế:
Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra thuế
– Người ra quyết định thanh tra thuế là Thủ trưởng cơ quan có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát đoàn thanh tra thuế thực hiện đúng nội dung, quyết định thanh tra thuế;
+ Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra thuế cung cấp thông tin, tài liệu đó;
+ Trưng cầu giám định về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
+ Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
+ Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý kết quả thanh tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra thuế;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm của trưởng đoàn thanh tra thuế, các thành viên khác của đoàn thanh tra thuế;
+ Đình chỉ, thay đổi trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra hoặc có hành vi vi phạm pháp luật hoặc khi phát hiện trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra có liên quan đến đối tượng thanh tra hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra;
+ Kết luận về nội dung thanh tra thuế;
+ Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết;
+ Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản, không thực hiện quyết định thu hồi tiền, tài sản của Thủ trưởng cơ quan Thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước.
– Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định nêu trên, người ra quyết định thanh tra thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh tra thuế
– Trưởng đoàn thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Tổ chức, chỉ đạo các thành viên đoàn thanh tra thuế thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra thuế;
+ Kiến nghị với người ra quyết định thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;
+ Yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động và cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
+ Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra;
+ Kiểm kê tài sản liên quan đến nội dung thanh tra của đối tượng thanh tra;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
+ Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;
+ Quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật;
+ Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
+ Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra có hành vi tẩu tán tài sản;
+ Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật
+ Báo cáo với người ra quyết định thanh tra thuế về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó;
– Thành viên đoàn thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng đoàn thanh tra thuế;
+ Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
+ Kiến nghị trưởng đoàn thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra theo quy định này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;
+ Kiến nghị xử lý những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
+ Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với trưởng đoàn thanh tra thuế, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trưởng đoàn thanh tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.
Như vậy, Thủ trưởng cơ quan có quyền ra quyết định thanh tra thuế phải có trách nhiệm trước pháp luật về những trường hợp ra quyết định và nội dung ra quyết định với đối tượng thanh tra. Theo đó, cơ quan thanh tra có nhiệm vụ thông báo cho đối tượng thanh tra việc thanh tra thuế và yêu cầu họ cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra thuế cung cấp thông tin, tài liệu đó; yêu cầu cung cấp các loại giấy chứng nhận, giấy phép của tổ chức cá nhân. Dựa vài cơ sở đó để tiến hành thanh tra và xử phạt nếu xét thấy có hành vi vi phạm về thuế.
Cơ sở pháp lý:
– Luật quản lý thuế 2019
– Mẫu thông báo về việc cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác thanh tra thuế (Mẫu 07/KTTT).