Lựa chọn, chỉ định hòa giải viên được quy định trong Luật hòa giải và đối thoại tại Toà án 2020. Sau khi chỉ định được hòa giải viên thì thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại tại phiên toà ra quyết định chỉ định hòa giải viên.
Mục lục bài viết
1. Quyết định chỉ định hòa giải viên là gì?
Hòa giải viên tại
Quyết định chỉ định hòa giải viên là mẫu văn bản ghi nhận về quyết định chỉ định hòa giải viên của thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại. Quyết định chỉ định hòa giải viên nêu đầy đủ thông tin về người được chỉ định…
Mẫu 06-ĐT: Quyết định chỉ định hòa giải viên là mẫu văn bản được dùng để chỉ định hòa giải viên theo quy định của pháp luật. Quyết định chỉ định hòa giải viên là cơ sở để hòa giải viên tham gia hòa giải, đối thoại tại phiên tòa, việc quyết định đình chỉ hòa giải viên phải được thực thiện theo quy định của pháp luật.
2. Mẫu Quyết định chỉ định hòa giải viên:
TÒA ÁN NHÂN DÂN …… (1)
TÒA ÁN NHÂN DÂN …(2)
————
Số: …/…./QĐ-CĐHGV
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
…, ngày … tháng … năm ……
QUYẾT ĐỊNH
CHỈ ĐỊNH HÒA GIẢI VIÊN
TÒA ÁN NHÂN DÂN ……………(3)
Căn cứ các điều 16, 17 và 19 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án. (4)
Xét đơn khởi kiện/đơn yêu cầu ngày và các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc. (5) giữa:…..(6) và ………
Xét…(7)
QUYẾT ĐỊNH:
1. Chỉ định Ông/Bà ………………………………. thuộc danh sách Hòa giải viên tại Tòa án (8) …………………………… làm Hòa giải viên tiến hành hòa giải đối với vụ việc nêu trên.
2. Hòa giải viên có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
3. Hòa giải viên, các bên tham gia hòa giải chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. (9)
Nơi nhận:
– Người khởi kiện/người yêu cầu;
– Người bị kiện;
– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
– Hòa giải viên (11)
– Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc;
– Lưu hồ sơ vụ việc.
THẨM PHÁN PHỤ TRÁCH
HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo:
(1): Điền tên Tòa án nhân dân cấp tỉnh của tỉnh đó nếu Tòa án nhân dân ra quyết định là Tòa án nhân dân cấp huyện (ví dụ: Tòa án nhân dân ra quyết định là Tòa án nhân dân quận Đống Đa, thành phố Hà Nội thì ghi “TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI”; Ghi “TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO” nếu Tòa án nhân dân ra quyết định là Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
(2), (3): Điền tên Tòa án nhân dân ra quyết định, nếu là Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì ghi rõ tên Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THƯỜNG TÍN); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM).
(4) : Trong trường hợp thay đổi Hòa giải viên theo căn cứ quy định tại Điều 18 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án thì bổ sung thêm căn cứ Điều 18.
(5): Điền quan hệ tranh chấp/yêu cầu mà người khởi kiện/người yêu cầu đề nghị giải quyết.
(6): Điền tên và địa chỉ của người khởi kiện/người yêu cầu, người bị kiện; nếu là cá nhân thì ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú và nơi làm việc; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cần lưu ý đối với cá nhân, thì tùy theo độ tuổi mà ghi ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: “Kính gửi: Anh Trần Văn B”).
(7): Tùy từng trường hợp quy định tại Điều 17 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án mà ghi cơ sở để ra quyết định chỉ định Hòa giải viên là “Xét lựa chọn Hòa giải viên của người khởi kiện/người yêu cầu”, “Xét lựa chọn Hòa giải viên của người khởi kiện/người yêu cầu và sự đồng ý của Hòa giải viên được lựa chọn và Tòa án nơi Hòa giải viên đó làm việc”, “Xét thỏa thuận lựa chọn Hòa giải viên của các bên”, “Xét việc người khởi kiện/người yêu cầu không lựa chọn Hòa giải viên”. Nếu là quyết định thay đổi Hòa giải viên theo sự đề nghị của người bị kiện thì ghi “Xét đề nghị thay đổi Hòa giải viên của người bị kiện”.
(8): Điền tên Tòa án nhân dân nơi Hòa giải viên làm việc theo hướng dẫn tại điểm (2)
(9) Trường hợp thay đổi Hòa giải viên thi ghi thêm cụm từ “và thay thế Quyết định số …. ngày ….”.
(10):Trường hợp thay đổi Hòa giải viên thì gửi quyết định cho Hòa giải viên được chỉ định và cho Hòa giải viên bị thay đổi.
4. Quy định về lựa chọn, chỉ định hòa giải viên:
-Cơ sở pháp lý:
+ Luật hòa giải đối thoại tại tòa án 2020
+ Thông tư 02/2020/TT- TANDTC
+ Thông tư 03/2020/TT- TANDTC
*Lựa chọn, chỉ định hòa giải viên được quy định tại Luật hòa giải đối thoại tại toà án 2020. Theo đó:
-Mỗi vụ việc do 01 Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại.
– Người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc và phải
– Trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì phải thông báo họ, tên, địa chỉ của Hòa giải viên cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc, Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc và Hòa giải viên được lựa chọn.
– Sau khi nhân được thông bảo lựa chọn hòa giải viên, rong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Hòa giải viên được lựa chọn phải có ý kiến bằng văn bản đồng ý hoặc không đồng ý gửi Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại nơi giải quyết vụ việc, Tòa án nơi mình làm việc và người khởi kiện, người yêu cầu.
– Hòa giải viên có thể đồng ý hoặc không đồng ý với quyết định chỉ định hòa giải viên của thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại tại tòa án. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo ý kiến đồng ý của Hòa giải viên, Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc phải có ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý với sự lựa chọn của Hòa giải viên gửi Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc và Hòa giải viên; Hòa giải viên có trách nhiệm thông báo cho người khởi kiện, người yêu cầu biết.
– Trường hợp nhận được ý kiến không đồng ý của Hòa giải viên, của Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc thì người khởi kiện, người yêu cầu có thể lựa chọn Hòa giải viên khác.
– Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại của Tòa án nơi giải quyết vụ việc chỉ định Hòa giải viên theo sự lựa chọn của người khởi kiện, người yêu cầu trong các trường hợp sau đây:
+ Theo quy định tại khoản 2 Điều này;
+ Theo quy định tại khoản 3 Điều này khi được sự đồng ý của Hòa giải viên được lựa chọn và Tòa án nơi Hòa giải viên đó làm việc;
+ Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 của Luật này.
– Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại của Tòa án nơi giải quyết vụ việc tự mình chỉ định Hòa giải viên trong các trường hợp sau đây:
+ Người khởi kiện, người yêu cầu không lựa chọn Hòa giải viên theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
+ Không có sự đồng ý của Hòa giải viên được lựa chọn, của Tòa án nơi Hòa giải viên đó làm việc theo quy định tại khoản 3 Điều này mà các bên không lựa chọn Hòa giải viên khác;
+ Hòa giải viên từ chối tiến hành hòa giải, đối thoại hoặc bị đề nghị thay đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này mà các bên không lựa chọn Hòa giải viên khác;
+ Người bị kiện đề nghị thay đổi Hòa giải viên theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 16 của Luật này.
– Việc chỉ định Hòa giải viên theo quy định tại khoản 5 Điều này phải căn cứ vào tính chất của từng vụ việc; trường hợp vụ việc có liên quan đến người dưới 18 tuổi thì Thẩm phán chỉ định Hòa giải viên có kinh nghiệm, hiểu biết về tâm lý của người dưới 18 tuổi.
*Thẩm quyền chỉ định hòa giải viên thực hiện hòa giải, đối thoại tại phiên tòa: Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại.
* Về việc chỉ định Hòa giải viên theo quy định tại khoản 6 Điều 16 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo Thông tư 03/2020/TT- TANDTC
– Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại ra quyết định chỉ định Hòa giải viên theo sự lựa chọn của người khởi kiện, người yêu cầu trong các trường hợp sau đây:
+ Thứ nhất, trong trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc;
+ Thứ hai, trong trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, đã được sự đồng ý của Hòa giải viên và Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc.
– Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại tự mình ra quyết định chỉ định Hòa giải viên trong các trường hợp sau đây:
+ Người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn hòa giải, đối thoại nhưng không lựa chọn Hòa giải viên;
+ Người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, nhưng Hòa giải viên hoặc Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc không đồng ý mà người khởi kiện, người yêu cầu không lựa chọn Hòa giải viên khác;
+ Quá thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo lần thứ hai mà người khởi kiện, người yêu cầu không trả lời.
– Khi tự mình chỉ định Hòa giải viên theo quy định tại khoản 2 Điều này, Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại căn cứ vào tính chất của từng vụ việc, số lượng vụ việc mà Hòa giải viên đang giải quyết, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của Hòa giải viên để chỉ định.
Đối với vụ việc có liên quan đến người dưới 18 tuổi, khi chỉ định Hòa giải viên, Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại phải căn cứ vào trình độ chuyên môn, lĩnh vực, thời gian công tác của Hòa giải viên để đánh giá kinh nghiệm, hiểu biết của Hòa giải viên về tâm lý của người dưới 18 tuổi.
Như vậy, việc lựa chọn, chỉ định hòa giải viên phải được thực hiện theo quy định của pháp luật, lựa chọn, chỉ định hòa giải viên theo sự lựa chọn của người khởi kiện, người yêu cầu nếu trong trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc hoặc lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, đã được sự đồng ý của Hòa giải viên và Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc.