Báo cáo chấp hành kết luận kiểm tra là gì? Báo cáo chấp hành kết luận kiểm tra? Hướng dẫn làm Báo cáo chấp hành kết luận kiểm tra? Một số quy định của pháp luật về chấp hành kết luận kiểm tra?
Báo cáo chấp hành kết luận kiểm tra là mẫu với các nội dung và thông tin về chấp hành kết luận kiểm tra. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kết luận kiểm tra, đơn vị, cá nhân được kiểm tra phải tiến hành rút kinh nghiệm, thực hiện các yêu cầu trong kết luận kiểm tra và báo cáo kết quả chấp hành kết luận kiểm tra với người có thẩm quyền đã ban hành kết luận kiểm tra. Vậy làm Báo cáo chấp hành kết luận kiểm tra là gì? và cách làm Báo cáo chấp hành kết luận kiểm tra như thế nào? Dưới đay là thông tin chi tiết.
Căn cứ pháp lý: Thông tư 96/2016/TT-BQP quy định về công tác kiểm tra biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự trong quân đội.
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Báo cáo chấp hành kết luận kiểm tra là gì?
Báo cáo chấp hành kết luận kiểm tra là mẫu với các nội dung và thông tin về chấp hành kết luận kiểm tra Theo nội dung kết luận kiểm tra về những hạn chế, tồn tại, khuyết điểm, nguyên nhân và khắc phục; trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan Thi hành án, cá nhân; thực hiện các nội dung chỉ đạo, hướng dẫn..
Mẫu báo cáo về việc chấp hành kết luận kiểm tra là mẫu bản báo cáo được lập ra để báo cáo về việc chấp hành kết luận kiểm tra. Mẫu báo cáo nêu rõ công tác triển khai, nội dung thực hiện… Mẫu được ban hành theo Thông tư 96/2016/TT-BQP quy định
2. Báo cáo chấp hành kết luận kiểm tra:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
BTL QK…(BTTM, QCHQ)
PHÒNG THI HÀNH ÁN
——-
Số: ……../BC-PTHA
…., ngày ….. tháng ……. năm …
BÁO CÁO
Chấp hành Kết luận kiểm tra
Thực hiện Thông tư số ……………… ngày …… tháng …… năm …….. của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Thực hiện Kết luận kiểm tra số ……………. ngày ….. tháng …… năm …….. của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng về việc kiểm tra Phòng Thi hành án ………………………
Phòng Thi hành án …………. báo cáo chấp hành Kết luận kiểm tra như sau:
1. CÔNG TÁC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN………………………………….
2. KẾT QUẢ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
(Theo nội dung kết luận kiểm tra về những hạn chế, tồn tại, khuyết điểm, nguyên nhân và khắc phục; trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan Thi hành án, cá nhân; thực hiện các nội dung chỉ đạo, hướng dẫn,…)……………………………………….
III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT (nếu có)……………….
Nơi nhận:
– BTL Quân khu (để báo cáo);
– Cục THA/BQP (để báo cáo);
– Lưu: VT, HS, THA; ….
TRƯỞNG PHÒNG
3. Hướng dân làm Báo cáo chấp hành kết luận kiểm tra:
– Ghi chép biểu mẫu nghiệp vụ bảo đảm chính xác; chữ viết rõ ràng, đủ nét, cùng một màu mực, không viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu không tẩy xóa, không dùng từ ngữ địa phương
– Các loại sổ về thi hành án định kỳ hàng quý, 06 tháng và kết thúc năm nghiệp vụ phải thực hiện kết sổ; sổ thụ lý thi hành án thực hiện kết sổ hàng tháng. Những kỳ không phát sinh nghiệp vụ thi hành án dân sự thì không kết sổ. Việc kết sổ thực hiện bằng cách dùng bút mực khác màu gạch một đường ngang trên trang giấy tại dòng kẻ phía dưới liền kề với số thứ tự cuối cùng của kỳ kết sổ. Nội dung cần kết sổ được phản ánh đầy đủ, đúng các cột mục trong sổ; có chữ ký của người kết sổ và xác nhận của Trưởng phòng Thi hành án.
-Sổ kế toán thi hành án, sổ theo dõi vật chứng, tài sản kê biên, tạm giữ, ngoài chữ ký của người kết sổ và xác nhận của Trưởng phòng Thi hành án còn phải có chữ ký của người chịu trách nhiệm liên quan như kế toán, thủ kho, thủ quỹ.
-Bìa hồ sơ thi hành án được ghi đầy đủ nội dung tại các cột, mục; trường hợp cũ nát, ố nhàu thì được thay thế bằng bìa hồ sơ mới và ghi đầy đủ nội dung trên bìa hồ sơ cũ sang bìa hồ sơ mới.
-Đánh số trang đối với các loại biên bản có nhiều trang, kết thúc nội dung ghi chép, phần còn trống phải gạch chéo.
-Các loại biên bản có sai sót cần chỉnh sửa, nếu những người tham gia có tên trong biên bản đồng ý chỉnh sửa trực tiếp thì người lập biên bản chỉnh sửa trực tiếp vào phần sai sót trên biên bản, những người tham gia phải ký ngay bên cạnh phần đã chỉnh sửa. Trường hợp người tham gia không đồng ý chỉnh sửa trực tiếp thì phải lập biên bản thay thế.
4. Một số quy định của pháp luật về chấp hành kết luận kiểm tra:
Căn cứ vào Thông tư 96/2016/TT-BQP quy định về công tác kiểm tra biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự trong quân đội.quy định một số nội dung như sau:
4.1. Kế hoạch kiểm tra:
Tại Điều 5. Kế hoạch kiểm tra
1. Căn cứ lập kế hoạch kiểm tra
a) Chỉ đạo của Bộ Quốc phòng, Cục Thi hành án, Bộ Tư lệnh quân khu và tương đương hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
b) Kế hoạch công tác năm; kế hoạch giải quyết án; chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ thi hành án dân sự được giao hàng năm của đơn vị, cá nhân; kết quả công tác của đơn vị, cá nhân được kiểm tra trong những năm trước đó.
2. Lập kế hoạch kiểm tra
a) Thời điểm lập kế hoạch kiểm tra: Hằng năm, Cục Thi hành án ban hành kế hoạch kiểm tra đối với các phòng Thi hành án; Trưởng phòng Thi hành án ban hành kế hoạch kiểm tra của đơn vị mình. Kế hoạch kiểm tra được lập xong trong tháng 01 (một) năm dương lịch.
b) Nội dung của kế hoạch kiểm tra gồm: Mục đích, yêu cầu; nội dung kiểm tra; thời gian, đối tượng kiểm tra; công tác đảm bảo, tổ chức thực hiện.
c) Kế hoạch kiểm tra của Cục Thi hành án được báo cáo Bộ Quốc phòng và gửi đến Bộ Tư lệnh quân khu và tương đương, các phòng Thi hành án; Kế hoạch kiểm tra của Phòng Thi hành án được báo cáo Cục Thi hành án, Bộ Tư lệnh quân khu và tương đương.
Căn cứ như trên thì đối với việc lập kế hoạch kiểm tra cần lưu ý về Thời điểm lập kế hoạch kiểm tra, Nội dung của kế hoạch kiểm tra gồm các nội dung theo quy định và Kế hoạch kiểm tra của Cục Thi hành án được báo cáo Bộ Quốc phòng và gửi đến Bộ Tư lệnh quân khu và tương đương, các phòng Thi hành án; Kế hoạch kiểm tra của Phòng Thi hành án được báo cáo Cục Thi hành án, Bộ Tư lệnh quân khu và tương đương.
4.2. Quyết định kiểm tra:
Tại Điều 6. Quyết định kiểm tra
1. Ban hành quyết định kiểm tra
a) Cục trưởng Cục Thi hành án ban hành quyết định kiểm tra đối với Phòng Thi hành án;
b) Trưởng phòng Thi hành án ban hành quyết định kiểm tra đối với cán bộ, nhân viên thuộc quyền.
Nội dung quyết định kiểm tra gồm:
a) Thành lập đoàn kiểm tra;
b) Đơn vị hoặc cá nhân được kiểm tra;
c) Nội dung kiểm tra;
d) Kỳ kiểm tra; thời gian tiến hành kiểm tra; thời gian làm việc với Bộ Tư lệnh quân khu và tương đương, cơ quan có liên quan, nếu có;
đ) Trách nhiệm của đoàn kiểm tra, đơn vị, cá nhân được kiểm tra.
3. Gửi quyết định kiểm tra
a) Kiểm tra định kỳ: Chậm nhất là 10 ngày trước ngày kiểm tra, quyết định kiểm tra được gửi đến Bộ Tư lệnh quân khu và tương đương, Phòng Thi hành án và cá nhân có liên quan;
b) Kiểm tra đột xuất, kiểm tra chuyên đề: Chậm nhất là 03 ngày làm việc, trước ngày kiểm tra, quyết định kiểm tra được gửi đến Bộ Tư lệnh quân khu và tương đương, Phòng Thi hành án và cá nhân có liên quan.
Căn cứ quy định như trên thì Sau khi đã có nội dung kiểm tra thì Cục trưởng Cục Thi hành án ban hành quyết định kiểm tra đối với Phòng Thi hành án, Trưởng phòng Thi hành án ban hành quyết định kiểm tra đối với cán bộ, nhân viên thuộc quyền với các nội dung quyết định kiểm tra và Gửi quyết định kiểm tra theo hình thức Kiểm tra định kỳ hoặc Kiểm tra đột xuất, kiểm tra chuyên đề theo quy định của pháp luật hiện hành.
4.3. Nội dung kiểm tra và tổ chức kiểm tra:
Tại Điều 7,8 quy định về Nội dung kiểm tra và Tổ chức kiểm tra như sau:
– Nội dung kiểm tra định kỳ, gồm: Kết quả công tác hành chính tư pháp; Thực hiện trình tự thủ tục và áp dụng quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; Kết quả thực hiện chỉ tiêu thi hành án dân sự được giao; Hồ sơ thi hành án; Các vụ việc thi hành án cụ thể cần kiểm tra; Công tác thu, chi tiền thi hành án, sử dụng kinh phí nghiệp vụ, quản lý tài sản, trang bị nghiệp vụ trên cấp; Kết quả tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, đề nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án; việc trả lời kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát quân sự; Công tác xây dựng Ngành; thi đua, khen thưởng Ngành. Nội dung kiểm tra đột xuất, kiểm tra chuyên đề: Căn cứ yêu cầu kiểm tra tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này, người có thẩm quyền xác định nội dung kiểm tra trong quyết định kiểm tra.
– Tổ chức kiểm tra: Trực tiếp kiểm tra sổ sách, hồ sơ thi hành án và báo cáo, giải trình của đối tượng được kiểm tra, Trường hợp cần thiết, đoàn kiểm tra tiến hành thẩm tra, xác minh để làm rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra., Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có nội dung cần phải kiểm tra làm rõ ngoài nội dung trong quyết định kiểm tra thì kịp thời báo cáo với người có thẩm quyền để xem xét quyết định.
4.4. Kết luận kiểm tra và chấp hành kết luận kiểm tra:
Tại Điều 9. Kết luận kiểm tra và chấp hành kết luận kiểm tra:
1. Kết luận kiểm tra
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra;
b) Nội dung kết luận kiểm tra: Đánh giá kết quả đạt được, hạn chế, tồn tại, khuyết điểm, nguyên nhân; yêu cầu khắc phục, xử lý và kiến nghị xử lý theo thẩm quyền; định hướng chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết một số nội dung đối với đơn vị, cá nhân được kiểm tra;
c) Kết luận kiểm tra được gửi tới Bộ Tư lệnh quân khu và tương đương, đơn vị, cá nhân được kiểm tra.
2. Chấp hành kết luận kiểm tra
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kết luận kiểm tra, đơn vị, cá nhân được kiểm tra phải tiến hành rút kinh nghiệm, thực hiện các yêu cầu trong kết luận kiểm tra và báo cáo kết quả chấp hành kết luận kiểm tra với người có thẩm quyền đã ban hành kết luận kiểm tra.
4. Lưu trữ hồ sơ kiểm tra
5. Cục Thi hành án, Phòng Thi hành án hoàn thiện hồ sơ kiểm tra thi hành án và đưa vào lưu trữ theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
Như vậy, có thể thấy việc Kết luận kiểm tra về thời hạn thì Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra, đối với nội dung kết luận kiểm tra: Đánh giá kết quả đạt được, hạn chế, tồn tại, khuyết điểm, nguyên nhân; yêu cầu khắc phục, xử lý và kiến nghị xử lý theo thẩm quyền; định hướng chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết một số nội dung đối với đơn vị, cá nhân được kiểm tra và được gui tới Bộ Tư lệnh quân khu và tương đương, đơn vị, cá nhân được kiểm tra.
Ngoài ra việc Chấp hành kết luận kiểm tra thì lưu ý về thời gian, Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kết luận kiểm tra, đơn vị, cá nhân được kiểm tra phải tiến hành rút kinh nghiệm, thực hiện các yêu cầu trong kết luận kiểm tra và báo cáo kết quả chấp hành kết luận kiểm tra với người có thẩm quyền đã ban hành kết luận kiểm tra. Trên đây là bài viết của chúng tôi về Mẫu số 15/PTHA: Báo cáo chấp hành kết luận kiểm tra, hướng dẫn làm Mẫu số 15/PTHA: Báo cáo chấp hành kết luận kiểm tra chi tiết nhất và các thông tin pháp lý kèm theo.