Tài sản được tạo lập trước thời kỳ hôn nhân có được xác định là tài sản chung? Chia tài sản thuộc sở hữu chung theo phần như thế nào?
Tài sản được tạo lập trước thời kỳ hôn nhân có được xác định là tài sản chung? Chia tài sản thuộc sở hữu chung theo phần như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi và vợ tôi trước khi kết hôn cùng nhau góp tiền và vay ngân hàng 80% giá trị thời hạn 20 năm để mua 01 căn nhà (đứng tên vay ngân hàng do tôi đứng tên), giấy tờ nhà thế chấp do tôi và vợ tôi đứng tên (lúc đó chúng tôi còn độc thân). Sau đó 2 năm (còn trong thời gian trả tiền ngân hàng) chúng tôi kết hôn và cùng góp tiền trả Ngân Hàng (mặc dù trên danh nghĩa do tôi trả). Vậy sau khi trả nợ Ngân Hàng xong,căn nhà trên là tài sản chung của vợ chồng tôi không? Nếu cần phân chia thì theo tỷ lệ bao nhiêu?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Căn cứ pháp lý:
– Luật Hôn nhân gia đình 2014.
2.Giải quyết vấn đề:
Theo quy định luật hôn nhân và gia đình, tài sản chung của vợ chồng có thể được chia làm ba nguồn chính:
+ Tài sản do vợ chồng tạo ra, tài sản có được từ thu nhập hợp pháp do lao động sản xuất, kinh doanh và các thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân của vợ và chồng;
+ Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng (không phải là tài sản có được từ việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại điều 40 Luật Hôn nhân gia đình 2014 ) trong thời kỳ hôn nhân.
+ Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn và chồng bạn có mua một căn nhà trước thời kỳ hôn nhân, theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì căn nhà sẽ được xác định không phải là tài sản chung của vợ chồng bạn vì tài sản được hình thành trước thời kỳ hôn nhân. Việc bạn đứng tên trong hợp đồng vay và thực tế thì cả hai vợ chồng bạn đều đóng góp vào việc trả nợ cho Ngân hàng, nghĩa là có sự góp sức của cả hai vợ chồng trong việc tạo lập tài sản thì được xác định là tài sản thuộc sở hữu chung theo phần theo Bộ luật dân sự 2015. Sở hữu chung theo phẩn được hiểu là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.
Bạn cần hiểu rằng, pháp luật chỉ công nhận tài sản là tài sản riêng của vợ hoặc chồng nếu người đó chứng minh được tài sản có nguồn gốc từ tài sản riêng của mình. Trong trường hợp của bạn, nếu muốn chứng minh căn nhà là tài sản riêng của mình, bạn cần phải chứng minh số tiền thanh toán cho Ngân hàng hàng tháng là tài sản của mình và hoàn toàn không có sự đóng góp của vợ bạn.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật tài sản chung của vợ chồng: 1900.6568
Trường hợp xác định đây là tài sản thuộc đồng sở hữu chung theo phần thì khi phân chia sẽ được thực hiện theo Điều 209 Bộ luật dân sự 2015. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, về nguyên tắc khi phân chia tài sản chung thuộc sở hữu chung hợp nhất thì sẽ chia theo công sức đóng góp của chủ sở hữu vào khối tài sản chung, nếu không có thỏa thuận khác.
Nếu trường hợp vợ chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân có
+ Hoàn cảnh của gia đình và của mỗi bên;
+ Công sức đóng góp vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
Theo đó, căn cứ vào tình hình thực tế trong trường hợp của gia đình bạn mà Tóa án nhân dân cấp có thẩm quyền sẽ thực hiện việc phân chia tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng bạn. Trong trường hợp tài sản là căn nhà, vì không chia được theo hiện vật nên bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì có nghĩa vụ thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.