Có được chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu chung khi chưa đăng ký kết hôn? Hình phạt với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Có được chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu chung khi chưa đăng ký kết hôn? Hình phạt với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Chúng em mới cưới nhau được một tuần thì vợ em nảy sinh mâu thuẩn vợ em chia tay trong khi em đang chuẩn bị làm giấy kết hôn, em đã làm giấy độc thân để làm giấy kết hôn. Khi vợ em dọn phòng trọ bỏ đi mà không báo cho em biết và đã mang các chứng từ, hóa đơn mua sắm vàng cưới, đến nay em không biết vợ em đang ở đâu. Đã liên hệ với gia đình bên nhà vợ nhưng ai cũng nói không biết. Khi đi vợ em mang theo 06 chỉ vàng là tài sản chung, và một chiếc nhẩn kim cương trị giá 5 triệu đồng. Nhờ luật sư tư vấn giúp em!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định trường hợp hai bạn không đăng ký kết hôn thì không có giá trị pháp lý, không được công nhận là vợ chồng:
"Điều 9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý."
Nếu các tài sản vợ chưa cưới của bạn mang đi là tài sản chung 2 người mua: Theo Điều 219 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc chia tài sản thuộc sở hữu chung như sau
"Điều 219. Chia tài sản thuộc sở hữu chung
1. Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán."
Nếu bạn chứng minh được 6 chỉ vàng được tạo lập có một phần đóng góp của bạn thì bạn có quyền yêu cầu sắp cưới bạn chia tài sản thuộc sở hữu chung. Bạn có thể khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu vợ sắp cưới của bạn bạn chia tài sản sở hữu chung.
Nếu có căn cứ chứng minh vợ sắp cưới của bạn ngay từ đầu cưới bạn nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì bạn có thể tố cáo vợ sắp cưới của bạn với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009
>>> Luật sư tư vấn chia tài sản thuộc sở hữu chung khi chưa đăng ký kết hôn: 1900.6568
"Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."