Điều kiện hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ? Thời điểm báo giảm lao động nữ sinh con? Cần những điều kiện gì để được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản?
Tóm tắt câu hỏi:
Em đóng bảo hiểm từ tháng 2.2016 đến tháng 8.2016, em nghỉ sinh và sinh em bé ngày 23.7.2016, cho em biết em có đủ điều kiện thời gian được hưởng chế độ thai sản không? Mà bên công ty của em họ làm hồ sơ gửi nộp cho bảo hiểm huyện kèm mẫu báo giảm tháng 7, vậy hồ sơ em có được rút về làm lại thời gian bao giảm không? Vì danh sách đóng bảo hiểm đến tháng 8 em vẫn có tên đóng?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
…..
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.“
Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.”
Người lao động nữ sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Bạn sinh con 23/7/2016, bạn chỉ cần đóng bảo hiểm đủ 6 tháng trong 12 tháng trước khi sinh (23/7/2015 – 23/7/2016) thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản.
Bạn đóng bảo hiểm từ tháng 2.2016 đến tháng 8.2016, tháng 7 sinh con thì tính đúng là từ tháng 2 đến tháng 7, bạn đủ 6 tháng, đủ điều kiện hưởng thai sản.
Về việc báo giảm lao động, bạn sinh con vào 23/7/2016 nên thời gian báo giảm là 8/2016 theo quy định tại Điều 38 Quyết định 959/QĐ-BHXH như sau:
>>> Luật sư tư vấn điều kiện hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ:1900.6568
“1.8. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, thời gian này vẫn được tính là thời gian tham gia BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN; phải đóng BHYT do cơ quan BHXH đóng.”
Như vậy, công ty sẽ phải báo giảm cho bạn từ tháng 8/2016. Bạn có thể liên hệ với công ty để điều chỉnh thông tin cho phù hợp với hồ sơ hưởng chế độ thai sản.
Mục lục bài viết
- 1 Điều kiện tham gia đóng bảo hiểm để hưởng chế độ thai sản
- 2 Nghỉ làm khi đang mang thai tháng thứ nhất có được hưởng chế độ thai sản không?
- 3 Luật sư tư vấn điều kiện hưởng chế độ thai sản
- 4 Quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản theo pháp luật hiện hành
- 5 Điều kiện để hưởng chế độ thai sản
- 6 Điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam
- 7 Quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện tham gia đóng bảo hiểm để hưởng chế độ thai sản
Điều kiện tham gia đóng bảo hiểm để hưởng chế độ thai sản. Quy định về điều kiện, thủ tục về chế độ thai sản theo quy định Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Tóm tắt câu hỏi:
Em có bầu rồi mới tham gia bảo hiểm xã hội vậy cho em hỏi mình tham gia đóng bảo hiểm mấy tháng thì được hưởng chế độ thai sản ạ?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Luật sư tư vấn:
Về đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;”
Trước tiên bạn cần phải làm rõ được bạn tham gia bảo hiểm theo đối tượng nào nêu trên, nếu bạn tham gia làm việc tại một doanh nghiệp, tham gia đóng bảo hiểm xã hội thì điều kiện để hưởng chế độ thai sản sẽ được áp dụng như sau:
Về điều kiện hưởng chế độ thai sản:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
>>> Luật sư
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Trong trường hợp này, sau khi mang thai bạn mới tham gia bảo hiểm xã hội nên để được hưởng chế độ thai sản bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Như vậy, nếu từ lúc bạn bắt đầu đóng BHXH cho đến lúc sinh con mà đủ 6 tháng đóng BHXH thì bạn vẫn sẽ được hưởng chế độ thai sản.
Nghỉ làm khi đang mang thai tháng thứ nhất có được hưởng chế độ thai sản không?
Nghỉ làm khi đang mang thai tháng thứ nhất có được hưởng chế độ thai sản không? Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con.
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện nay em đang mang thai tháng thứ 1, em vừa nghỉ thai sản và đi làm lại và tiếp tục đóng BHXH được 3 tháng. Bây giờ sức khỏe không đảm bảo nên em muốn nghỉ việc. Vậy khi sinh con em có được hưởng BHXH không ạ? Xin tư vấn giúp em.
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Luật sư tư vấn:
Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định các trường hợp được hưởng chế độ thai sản như sau:
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
>>> Luật sư
Như vậy theo quy định trên, lao động nữ sinh con hưởng chế độ thai sản nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:
– Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời hạn 12 tháng trước khi sinh con
– Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong thời hạn 12 tháng trước khi sinh con mà phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh.
Theo trình bày hiện tại bạn đang mang thai ở tháng thứ nhất và bạn muốn nghỉ việc luôn. Giả sử bạn làm hết tháng 6/2016 bạn nghỉ việc và sinh con vào tháng 2/2017 thì trong thời hạn 12 tháng trước khi sinh con (từ tháng 2/2016 đến tháng 1/2017) bạn đóng bảo hiểm xã hội được 5 tháng. Do đó nếu bạn phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh thì bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con nhưng nếu bạn không có chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh thì bạn cần tham gia bảo hiểm xã hội thêm ít nhất một tháng nữa mới đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Luật sư tư vấn điều kiện hưởng chế độ thai sản
Luật sư tư vấn điều kiện hưởng chế độ thai sản. Hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm thai sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Trước đây em mua 2 bảo hiểm tại trường: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm Bảo Việt những ngày dư. Em sinh em bé vào ngày 3/9/2016, nhưng bảo hiểm Bảo Việt của em hết hạn vào 30/10/2016. Trước đây em đi học năm nào cũng mua bảo hiểm. Vậy em có được hưởng chế độ thai sản không?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
‘1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cóthẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
>>>
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.’
Như vậy, tính từ thời điểm bạn sinh lùi về 1 năm, nếu trong khoảng 1 năm bạn có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng thì bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Việc bạn mua bảo hiểm của Công ty Bảo Việt thì đây là hợp đồng bảo hiểm giữa bạn và công ty Bảo Việt, nếu có sự kiện bảo hiểm xảy ra theo thỏa thuận hai bên thì bạn được hưởng các chế độ liên quan.
Quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản theo pháp luật hiện hành
Quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản theo pháp luật hiện hành. Điều kiện
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư, Tôi muốn hỏi về vấn đề hưởng chế độ thai sản. Tôi đóng bảo hiểm từ tháng 2/2014 đến hết tháng 1/2015 là tròn 1 năm và nghỉ việc vào cuối tháng 1/2015. Đến tháng 12/2015 tôi mang thai và dự sanh vào đầu tháng 8/2016, trong suốt thời gian từ 2/2015 đến hiện tại tôi không đi làm và không đóng bảo hiểm. Như vậy, tôi muốn hỏi sau khi sinh con tôi có được hưởng chế độ thai sản theo quy định của luật hiện hành không? Mong nhận được hồi đáp sớm. Xin cám on! ?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Theo Điều 31, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Điều kiện được hưởng xã hội như sau:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cóthẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Theo đó với lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của có sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh von hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trờ lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con được xác định theo quy định tại Điều 9, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
“1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Ví dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Ví dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.”
>>>
Như vậy, nếu đến tháng 12/2015 bạn mới mang thai và dự sanh vào đầu tháng 8/2016, trong suốt thời gian từ 2/2015 đến hiện tại bạn không đi làm và không đóng bảo hiểm, bạn sẽ không đủ điều kiện tham gia bảo hiểm xã hội 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh. Bạn không được hưởng chế độ thai sản.
Điều kiện để hưởng chế độ thai sản
Điều kiện để hưởng chế độ thai sản. Có được hưởng chế độ thai sản khi đóng bảo hiểm xã hội 5 tháng 14 ngày không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư: Vợ em mang thai được 30 tuần thì sinh con. Vợ em có tham gia bảo hiểm xã hội, nhưng tính đến thời điểm sinh con thì đóng bảo hiểm xã hội được 5 tháng 14 ngày. Vậy vợ em có được hưởng chế độ thai sản không ạ? Em cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, cụ thể Điều 31 về điều kiện được hưởng chế độ thai
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Theo bạn nói tại thời điểm vợ bạn sinh con thì đã đóng bảo hiểm được 5 tháng 14 ngày, tuy nhiên bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định là đóng theo tháng, vậy có thể hiểu thời gian 14 ngày này được coi là thời gian làm việc và hưởng lương trước khi sinh con. Để xác định xem vợ bạn có thể được hưởng chế độ thai sản hay không thì phải làm rõ 2 vấn đề:
Thứ nhất, vợ bạn có đóng bảo hiểm đủ 06 tháng hay không, tức là xác định 14 ngày làm việc và hưởng lương đó có đóng bảo hiểm cho cả tháng không.
Theo Quyết định 959/QĐ-BHXH năm 2015 Quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành quy định như sau:
Điều 38. Quản lý đối tượng
1.7. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
1.8. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, thời gian này vẫn được tính là thời gian tham gia BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN; phải đóng BHYT do cơ quan BHXH đóng.
Thứ hai, xác định khoảng thời gian đóng bảo hiểm có nằm trong 12 tháng trước khi sinh con không.
– Căn cứ vào Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014, về mức đóng và phương thức đóng của người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
3. “ Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản”.
Như vậy làm việc và hưởng lương từ 14 ngày trở lên được coi là đóng bảo hiểm tháng đó, vậy thì vợ bạn được coi như là đã đóng đủ bảo hiểm 06 tháng.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua tổng đài:1900.6568
– Theo Điều 9, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ lao động thương binh xã hội, quy định về cách tính khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Nếu thời điểm vợ bạn sinh con là trước ngày 15 của tháng đóng bảo hiểm thứ 6 thì tháng đó không được tính vào 12 tháng trước khi sinh, do đó vợ bạn sẽ không được hưởng chế độ thai sản.
Nếu thời điểm vợ bạn sinh con là từ ngày 15 của tháng đóng bảo hiểm thứ 6 trở đi thì tháng đó được tính vào khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh, vậy thì vợ bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam
Điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam. Thủ tục, điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Lời đầu tiên cháu xin chào ban tư vấn luật! Cháu có một thắc mắc mong ban tư vấn giúp cháu. Cháu không tham gia BHXH, chồng cháu đã đóng BHXH trên 6 tháng, cháu hiện nay sắp sinh em bé, vậy ngoài việc chồng cháu được nghỉ 5 ngày phép như quy định thì còn hưởng 2 tháng lương không ạ.Vì cháu đọc thông tin trên mạng nhưng cháu muốn biết chính xác mong ban tư vấn hỗ trợ giúp cháu. cháu xin chân thành cảm ơn.?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
2. Luật sư tư vấn:
– Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Như vậy, căn cứ theo Điểm e Khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản nêu trên, lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con thì được hưởng chế độ thai sản.
– Căn cứ Khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:
“2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.”
>>> Luật sư
– Căn cứ Điều 38Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi như sau”
“Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.”
Như vậy, trong trường hợp bạn không tham gia bảo hiểm xã hội, chồng bạn đã đóng bảo hiểm được 6 tháng thì khi bạn sinh chồng bạn sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014và được hưởng trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản
Quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có được công ty trả sổ bảo hiểm xã hội không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư .cho em hỏi e đang kí hợp đồng lao động ba năm.nay e chuẩn bị sinh con đứa thứ ba .nên phải nghỉ việc .vậy cho e hỏi e có được bảo hiển thai sản k. nếu như vậy công ty có trả lại sổ bảo hiểm cho e k vì e đã đơn phương chấm dút hợp đồng lao động trước kì hạn a?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm thai sản:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
… “
Đồng thời, theo quy định tại Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLDTBXH:
“Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
… “.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Có thể thấy, do không rõ bạn dự kiến sinh là khi nào nên nếu bạn đóng bảo hiểm đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì bạn sẽ có đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm thai sản, việc bạn nghỉ việc trước sẽ không có ảnh hưởng gì. Nếu bạn tự ý nghỉ việc trước thời hạn tức là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì bạn sẽ phải chịu những chế tài xử lý riêng, nhưng công ty vẫn phải có trách nhiệm trả sổ cho bạn để bạn có thể làm
“1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
6. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
… “.