Doanh nghiệp muốn chấm dứt hoạt động đại lý giám sát hải quan sẽ cần văn bản đề nghị chấm dứt đại lý giám sát hải quan. Vậy mẫu văn bản đề nghị chấm dứt Đại lý giám sát hải quan được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu văn bản đề nghị chấm dứt Đại lý giám sát hải quan là gì, mục đích của mẫu đơn?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 12/2015/TT-BTC: “Đại lý làm thủ tục hải quan là doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Hải quan, trong phạm vi được ủy quyền theo thỏa thuận trong hợp đồng ký với người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là chủ hàng) thay mặt chủ hàng thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ của người khai hải quan quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Hải quan.”
Điều kiện là đại lý làm thủ tục hải quan theo quy định tại Khoản 1 Điều 20
– Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ngành, nghề kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa hoặc đại lý làm thủ tục hải quan;
– Có nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan;
– Có hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng điều kiện để thực hiện khai hải quan điện tử và các điều kiện khác theo quy định.
Mẫu văn bản đề nghị chấm dứt đại lý giám sát hải quan là văn bản được lập ra để đề nghị về việc chấm dứt là đại lý giám sát hải quan theo quy định của luật, nội dung văn bản nêu rõ nội đung đề nghị, lý do chấm dứt…
Mục đích của văn bản đề nghị chấm dứt đại lý giám sát hải quan: Khi đại lý hoạt động hải quan thuộc các trường hợp phải chấm dứt hoạt động theo quy định của luật thì doanh nghiệp sẽ phải lập văn bản đề nghị chấm dứt đại lý giám sát hải quan nhằm mục đích đề nghị Tổng cục hải quan chấm dứt hoạt động đại lý giám sát hải quan.
2. Mẫu văn bản đề nghị chấm dứt Đại lý giám sát hải quan chi tiết nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
…………(1)., ngày ….. tháng ….. năm …
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHẤM DỨT LÀ ĐẠI LÝ GIÁM SÁT HẢI QUAN
Kính gửi: Tổng cục Hải quan
1. Thông tin về doanh nghiệp (2)
a) Tên Doanh nghiệp: (ghi bằng chữ in hoa, tên trên giấy phép thành lập/đăng ký kinh doanh): ……….
b) Địa chỉ trụ sở chính: (địa chỉ trên giấy phép thành lập/đăng ký kinh doanh) .………
c) Giấy phép thành lập/đăng ký kinh doanh số: ……………. do: ………. cấp ngày …… tháng …….. năm …… tại ………
d) Lĩnh vực hoạt động chính: ………
đ) Điện thoại: ………….. Fax: ………
e) Email: ……Website: …………
g) Đại diện theo pháp luật: …(3)………
– Họ và tên: ………
– Chức vụ: ………
– Hộ chiếu/Giấy chứng minh nhân dân/ căn cước công dân số …. do: cấp ngày ……tháng ….. năm ………. tại ……….
– Quốc tịch: ………
2. Nội dung đề nghị
– Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định số 04/2018/QĐ-TTg ngày 26/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định về Đại lý giám sát hải quan thực hiện Hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
– Với lý do (44)…..
Công ty ….. đề nghị Tổng cục Hải quan có văn bản chấm dứt là Đại lý giám sát hải quan đối với Công ty.
3. Tài liệu gửi kèm bao gồm:
Công ty cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự trung thực, chính xác, nội dung đơn đề nghị và tài liệu gửi kèm.
Trân trọng./.
ĐẠI DIỆN CÓ THẨM QUYỀN CỦA DOANH NGHIỆP
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn:
(1) Người lập văn bản ghi rõ địa điểm, ngày tháng năm thực hiện văn bản;
(2) Ghi rõ thông tin doanh nghiệp: Tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, giấy phép thành lập, lĩnh vực hoạt động, số điện thoại, email;
(3) Ghi thông tin người đại diện pháp luật: họ và tên, chức vụ, số chứng minh nhân dân, quốc tịch;
(4) Công ty nêu rõ lý do chấm dứt như: Do không có nhu cầu tiếp tục là Đại lý giám sát hải quan hoặc;
Do kết thúc Hợp đồng Đại lý giám sát hải quan với doanh nghiệp Trung Quốc (nếu có ký hợp đồng) và nêu rõ ngày kết thúc hợp đồng là ngày … tháng… năm;
Lý do khác (nếu có): nêu rõ lý do.
4. Chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan:
Theo Điều 7 Thông tư 12/2015/TT-BTC quy định chi tiết thủ tục cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; cấp và thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan; trình tự, thủ tục công nhận và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan (được sửa đổi bởi thông tư 22/2019/TT-BTC) quy định về chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan như sau:
4.1. Các trường hợp chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan:
Đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
– Bị xử lý về hành vi buôn lậu; vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, buôn bán hàng cấm; trốn thuế đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Có gian lận trong việc cung cấp hồ sơ đề nghị công nhận đại lý làm thủ tục hải quan hoặc hồ sơ đề nghị cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan cho cơ quan hải quan;
– Sử dụng bộ chứng từ không phải do chủ hàng cung cấp để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
– Quá thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày tạm dừng đối với các trường hợp sau này mà đại lý làm thủ tục hải quan không khắc phục và không có văn bản đề nghị tiếp tục hoạt động gửi Tổng cục Hải quan:
+ Hoạt động không đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Hải quan hoặc không hoạt động đúng tên và địa chỉ đã đăng ký với cơ quan hải quan;
+ Đại lý làm thủ tục hải quan không thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 13 Thông tư này;
+ Không thực hiện chế độ báo cáo hoặc thực hiện chế độ báo cáo không đúng, không đủ về nội dung hoặc không đúng thời hạn với cơ quan hải quan theo quy định tại Điều 13 Thông tư này trong 03 lần liên tiếp
– Quá thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày tạm dừng hoạt động đối với trường hợp Đại lý làm thủ tục hải quan có văn bản đề nghị tạm dừng hoạt động mà đại lý làm thủ tục hải quan không có đề nghị hoạt động trở lại;
– Doanh nghiệp hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan giải thể hoặc phá sản theo quy định của
– Đại lý làm thủ tục hải quan có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động.
Đối với các trường hợp trên, pháp luật quy định đại lý hoạt động hải quan sẽ phải chấm dứt hoạt động theo quy định. Doanh nghiệp sẽ phải thực hiện các hồ sơ và thủ tục chấm dứt theo quy định tại Thông tư Thông tư 12/2015/TT-BTC.
4.2. Thủ tục chấm dứt hoạt động đại lý hải quan:
– Đối với các trường hợp tại điểm a khoản 2 Thông tư 12/2015/TT-BTC:
+ Đối với các trường hợp bị xử lý về hành vi buôn lậu; vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, buôn bán hàng cấm; trốn thuế đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Có gian lận trong việc cung cấp hồ sơ đề nghị công nhận đại lý làm thủ tục hải quan hoặc hồ sơ đề nghị cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan cho cơ quan hải quan; Sử dụng bộ chứng từ không phải do chủ hàng cung cấp để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, thủ tục chấm dứt được thực hiện như sau:
Trong quá trình quản lý hoặc khi kiểm tra, phát hiện vi phạm thì sau khi xử lý vi phạm, cơ quan hải quan các cấp báo cáo Tổng cục Hải quan ra quyết định chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan theo Mẫu số 06 ban hành kèm Thông tư này. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định tạm dừng hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan trong thời hạn tối đa 06 (sáu) tháng đối với các trường hợp này theo Mẫu số 06A ban hành kèm Thông tư 12/2015/TT-BTC.
+ Đối với trường hợp bị xử lý về hành vi buôn lậu; vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, buôn bán hàng cấm; trốn thuế đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Có gian lận trong việc cung cấp hồ sơ đề nghị công nhận đại lý làm thủ tục hải quan hoặc hồ sơ đề nghị cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan cho cơ quan hải quan; Quá thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày tạm dừng hoạt động đối với trường hợp Đại lý làm thủ tục hải quan có văn bản đề nghị tạm dừng hoạt động mà đại lý làm thủ tục hải quan không có đề nghị hoạt động trở lại thì thủ tục chấm dứt như sau:
Khi phát hiện vi phạm thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định chấm dứt hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan theo Mẫu số 06 ban hành kèm Thông tư 12/2015/TT-BTC.
– Đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động sau không được công nhận là đại lý làm thủ tục hải quan trong thời hạn 02 năm kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hoạt động:
+ Trường hợp đại lý làm thủ tục hải quan đề nghị chấm dứt hoạt động thì có
+ Khi đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động thì mã số của nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan sẽ bị thu hồi và hết giá trị sử dụng.
Như vậy thủ tục chấm dứt hoạt động đại lý hải quan được thực hiện theo đúng trình tự và thẩm quyền pháp luật, tùy theo các trường hợp phải chấm dứt hoạt động đại lý hải quan mà thủ tục chấm dứt sẽ khác nhau, thẩm quyền chấm dứt cũng sẽ khác nhau.