Hợp đồng dịch vụ là gì? Các quy định của pháp luật về hợp đồng dịch vụ? Cách thức đơn phương chấm dứt hợp đồng dịch vụ? Hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng dịch vụ?
Cơ sở pháp lý:
Giải quyết vấn đề:
Trong xã hội công nghiệp hóa hiện đại hóa này, khi mà trong các giao dịch dân sự các bên tham gia được tự do thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ của nhau thì pháp luật Việt Nam cũng rất chú trọng đến các quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng là một quyenf quan trọng giúp cho chủ thể của hợp đồng được bảo vệ quyền lợi của mình mà khi mà việc tiếp tục thực hiện hợp đồng không đảm bảo quyền lợi ban đầu mà họ đặt ra khi giao kết hợp đồng. Để có được quyền này, bên chủ thể có quyền phải dựa trên sự thoả thuận khi giao kết hoặc quy định của pháp luật chứ không phải là ý muốn ngẫu hứng, bất chợt, không có cơ sở. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng xuất phát từ hai loại nguyên nhân là có sự vi phạm của đối tác và không có sự vi phạm của đối tác. Vì hợp đồng cung ứng dịch vụ cũng là một loại hợp đồng dân dự nên yếu tố đơn phương chấm dứt hợp đồng cung ứng dịch vụ cũng mang những đặc điểm đó.
Mục lục bài viết
Thứ nhất, khái quát về hợp đồng cung ứng dịch vụ
1. Khái niệm của hợp đồng cung ứng dịch vụ
Hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại là thỏa thuận, theo đó một bên (bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận
Hình thức về hợp đồng cung ứng dịch vụ được thể hiện dưới các hình thức: Bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể, Đối với các loại hợp đồng dịch vụ mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.
2. Về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cung ứng dịch vụ
Về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cung ứng dịch vụ . Căn cứ vào
Ngoài việc được đảm bảo quyền thì bên cung ứng dịch vụ cũng phải thực hiện các nghĩa vụ theo sự thỏa thuận của các bên, nếu không có sự thỏa thuận khác thì bên cung ứng phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật hiện hành như sau: Cung ứng các dịch vụ và thực hiện những công việc có liên quan một cách đầy đủ, phù hợp với thoả thuận và theo quy định của Luật này; Bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện dịch vụ sau khi hoàn thành công việc; Thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung ứng dịch vụ;Giữ bí mật về thông tin mà mình biết được trong quá trình cung ứng dịch vụ nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Ngoài ra bên cung ứng dịch vụ còn phải cung ứng dịch vụ theo kết quả công việc nếu tính chất của loại dịch vụ được cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải đạt được một kết quả nhất định; Phải cung ứng dịch vụ theo nỗ lực và khả năng cao nhất của mình; Phải hợp tác với các bên cung ứng khác để đạt được kết quả tốt nhất nếu một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành,.. Bên cạnh đó, bên cung ứng dịch vụ còn phải đáp ứng các nghĩa vụ theo điều 517
3. Về quyền và nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ trong hợp đồng cung ứng dịch vụ
Bên sử dụng dịch vụ có các quyền sau: Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác, Trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Theo quy định của
Như vậy, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng dịch vụ vừa phải đáp ứng các yêu cầu trong luật thương mại, vừa phải phù hợp với các quy định của trong Luật dân sự năm 2015.
4. Về thời hạn hoàn thành dịch vụ trong hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại
Theo quy định của
5. Về giá dịch vụ
Giá dịch vụ mà bên sử dụng dịch vụ phải trả cho bên cung ứng dịch vụ là do hai bên tham gia hợp đồng thỏa thuận, nếu trường hợp trong hợp đồng không có thoả thuận về giá dịch vụ, không có thoả thuận về phương pháp xác định giá dịch vụ và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định theo giá của loại dịch vụ đó trong các điều kiện tương tự về phương thức cung ứng, thời điểm cung ứng, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá dịch vụ.
Về thời hạn thanh toán: thời gian để chi trả gí dịch vụ sẽ do hai bên thỏa thuận.Trường hợp không có thỏa thuận và giữa các bên không có bất kỳ thói quen nào về việc thanh toán thì thời hạn thanh toán là thời điểm việc cung ứng dịch vụ được hoàn thành.
Thứ hai, về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng cung ứng dịch vụ
Căn cứ theo Điều 520
“Điều 520. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ
1. Trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên sử dụng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
2. Trường hợp bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
Như vậy, nếu bên bạn muốn chấm dứt hợp đồng cung ứng dịch vụ lao động thì công ty bạn phải thỏa thuận với bên sử dụng dịch vụ là công ty liên doanh hoặc chứng minh được bên sử dụng dịch vụ vi phạm hợp đồng là căn cứ để chấm dứt hợp đồng dịch vụ”
Đơn phương chấm dứt hợp đồng cung ứng dịch vụ là một bên đơn phương hủy bỏ hợp đồng mà không cần có sự đồng ý của bên kia. Việc hủy bỏ hợp đồng xảy ra trong những trường hợp bên kia vi phạm là điều kiện hủy bỏ hợp đồng mà 2 bên đã thỏa thuận, do bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng hoặc do pháp luật quy định. Trường hợp này bên hủy bỏ hợp đồng không phải bồi thường thiệt hại.Hủy bỏ hợp đồng là cơ sở của việc chấm dứt hợp đồng dân sự đã giao kết mặc dù hợp đồng đã có hiệu lực. Khi hợp đồng bị hủy bỏ có nghĩa hợp đồng coi như không tồn tại ngay từ đầu, mặc dù có thể đã được thực hiện một phần.
Điều kiện để một bên hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp này là sự vi phạm hợp đồng của bên kia, nhưng bên hủy bỏ hợp đồng không thể hủy bỏ hợp đồng một cách đương nhiên, mà phải thông báo cho bên kia biết việc hủy bỏ hợp đồng, phải nói rõ nguyên nhân dẫn đến việc hủy bỏ hợp động. Khi hợp đồng bị hủy bỏ, thì hợp đồng không có hiệu lực kể từ khi giao kết và các bên phải trả lại cho nhau tài sản đã nhận.
Quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng có thể do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Cơ sở chung của các quy định về hủy bỏ hợp đồng là một bên hợp đồng không thực hiện nghĩa vụ, chậm thực hiện nghĩa vụ, thực hiện nghĩa vụ không đầy đủ hoặc không có khả năng thực hiễn nghĩa vụ.
TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
Tóm tắt câu hỏi:
Em có làm một hợp đồng với bên công ty máy tính về dịch vụ bảo trì máy tính hàng tháng. Trong hợp đồng có ghi là thời hạn một năm nhưng tiền phí trả theo tháng, nghĩa là mỗi tháng có nhân viên tới bảo trì thì em mới phải trả tiền. Hiện tại em đã sử dụng dịch vụ được 2 tháng nhưng thấy không hiệu quả nên giờ muốn hủy dịch vụ đó. Vậy cho em hỏi giờ hủy cần làm thủ tục, giấy tờ gì? Và cần phải chịu thiệt hại gì không? Em cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 513 Bộ luật dân sự 2015 quy định hợp đồng dịch vụ như sau:
“Điều 513: Hợp đồng dịch vụ.
Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.”
Điều 515 Bộ luật dân sự 2015 quy định Nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ như sau:
“1. Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc việc thực hiện công việc đòi hỏi.
2. Trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận.”
Theo như bạn trình bày, giữa bạn và công ty máy tính có ký hợp đồng dịch vụ. Bên bạn là bên sử dụng dịch vụ, công ty máy tính là bên cung ứng dịch vụ. Hai bên ký kết thời hạn thực hiện hợp đồng là 1 năm. Nay bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, trước tiên bạn xem lại nội dung hợp đồng dịch vụ ký giữa bạn và công ty cung ứng dịch vụ để xem có điều khoản nào quy định về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng hay không? Nếu có điều khoản quy định thì sẽ thực hiện theo hợp đồng dịch vụ của các bên, nếu không có điều khoản quy định trường hợp này thì sẽ áp dụng theo quy định tại Điều 520 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Luật sư
“Điều 520. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ
1. Trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên sử dụng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
2. Trường hợp bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
Như vậy, nếu bên công ty máy tính cung ứng dịch vụ không hiệu quả thì bên bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng bên bạn phải thông báo trước cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý, bên bạn phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên công ty máy tính đã thực hiện và phải bồi thường thiệt hại nếu có. Do vậy, nếu bạn muốn chấm dứt hợp đồng cung ứng dịch vụ thì bạn phải đưa ra căn cứ chứng minh bên công ty máy tính cung ứng dịch vụ kém hiệu quả, nếu trong hợp đồng có điều khoản quy định về phạt vi phạm hợp đồng thì bên bạn sẽ phải bồi thường thiệt hại.