Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi chỉ có giấy tờ viết tay. Điều kiện để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi chỉ có giấy tờ viết tay. Điều kiện để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật sư tư vấn – công ty Luật Dương Gia, Tôi tên là: Đặng Văn Hoàng Xin luật sư tư vấn giúp tôi tư vấn giúp trường hợp của tôi. Tôi có mua lại một lô đất (rộng 258m2), lúc trước diện thuộc đất nông nghiệp (canh tác gì đó) từ một người sinh sống ở đó. Nhưng gần cây xăng, bị ô nhiễm nên gia đình họ quyết định bán, và tôi đã mua lại. Lúc bán, chúng tôi chỉ là thuận mua vừa bán, cũng không có sổ đỏ hay gì cả. Chỉ là một tờ giấy xác nhận & có chữ ký từ người bán (có đề cập sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có thay đổi gì). Lô đất chúng tôi mua có trên bản đồ của Thành phố, và họ tên chủ nhà đã bán cho chúng tôi. Tôi nghe phong phanh là đất ở đó có khả năng sẽ bị giải tỏa, và có khả năng tôi sẽ bị mất trắng đất mà không có được đền bù. Tôi vừa mới thấy trên mạng việc "Bắt đầu từ ngày 3/3, Chính phủ tạo điều kiện cấp sổ đỏ với các trường hợp đất chuyển nhượng viết tay" Tôi rất lo lắng việc lô đất của tôi sẽ bị mất trắng. Tôi khẩn mong luật sư có thể giúp tôi tư vấn, và có thể hướng dẫn giúp tôi nói & viết như thế nào khi đăng ký xin cấp sổ đỏ. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn luật sư. Chào luật sư?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
– Căn cứ Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013, sửa đổi bổ sung Khoản 1 bởi Nghị định 01/2017NĐ-CP như sau:
"Điều 82. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của
Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;
b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 và Điều 18 của Nghị định này;
c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:
a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);
c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định."
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Như vậy trong trường hợp bạn muốn làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013, được sửa đổi bổ sung Khoản 1 bởi Nghị định 01/2017NĐ-CP nêu trên. Nếu không thuộc một trong các trường hợp: sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008; sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất; sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì mảnh đất của bạn không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.