Quy định về xóa án tích theo Bộ luật Hình sự năm 2015? Đương nhiên xóa án tích theo quy định của Bộ Luật Hình sự năm 2015? Thủ tục, trình tự xóa án tích?
Như chúng ta có thể thấy, trong
Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến: 1900.6568
–
–
– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự số 12/2017/QH14;
– Công văn số 04/TANDTC-PC về việc áp dụng Bộ luật hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41 của Quốc hội;
1. Quy định về xóa án tích theo Bộ luật Hình sự năm 2015?
Điều 69 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về xóa án tích như sau:
“Điều 69. Xóa án tích
1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.
Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.
2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.”
Có thể thấy:
Bộ luật hình sự năm 2015 đã sửa đổi, bổ sung cơ bản chế định xóa án tích cho người bị kết án theo hướng mở rộng đối tượng được xóa án tích hoặc được coi là chưa có án tích, nhân đạo, khoan hồng đối với người bị kết án nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người bị kết án tái hòa nhập cộng đồng, sớm ổn định để làm ăn, sinh sống. Cụ thể:
– Khoản 1 Điều 69 Bộ luật hình sự 2015 đã điều chỉnh định nghĩa về người được xóa án tích coi như chưa bị kết án và bỏ đi quy định về việc phải “được Tòa án cấp giấy chứng nhận” như trong BLHS trước đây.
– Khoản 2 Điều 69 và Điều 107 quy định rõ 05 trường hợp người bị kết án không bị coi là có án tích. Đó là:
+ Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng;
+ Người được miễn hình phạt;
+ Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi bị kết án không kể về tội gì;
+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;
Như vậy, từ nội dung trên có thể thấy Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã quy định rất rõ về xóa án tích đối với những trường hợp bị kết án thuộc một trong số những tội về xâm phạm an ninh quốc gia, tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh sau khi đã chấp hành hình phạt xong.
2. Đương nhiên xóa án tích theo quy định của Bộ Luật Hình sự năm 2015
Tại Điều 70 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về trường hợp đương nhiên xóa án tích như sau:
– Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định là các tội về xâm phạm an ninh quốc gia như tội phản bội tổ quốc, hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân,….. và tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh như phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược, tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê,….. của Bộ luật khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 70 của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
– Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn:đối với trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo là 01 năm; trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm là 02 năm; trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm thì thời hạn đương nhiên xóa án tích là 03 năm và 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trong trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 70 thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm đã chấp hành xong hình phạt bổ sung.
Trong trường hợp này người bị kết án sẽ đương nhiên được xóa án tích. Các trường hợp cần Quyết định xóa án tích của Tòa án.
Tại Điều 71 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về các trường hợp về xóa án tích theo quyết định của Toà án như sau:
– Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định các tội về xâm phạm an ninh quốc gia như xâm phạm an ninh lãnh thổ, khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân,….. và tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh như gây chiến tranh xâm lược, tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê, làm lính đánh thuê…..của Bộ luật. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 71 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
– Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn: 01 năm đối với trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm được xóa án tích trong 03 năm; trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm thì thời hạn xóa án tích là 05 năm và 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
– Đối với trường hợp người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.
Theo đó, Toà án quyết định việc xoá án tích đối với những người đã bị kết án về các tội: Tội xâm phạm an ninh quốc gia và tội phá hoại hòa bình, chống lại loại người và tội phạm chiến tranh.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn nếu bị kết án 10 năm từ mà không bị kết án về các tội: Tội xâm phạm an ninh quốc gia và tội phá hoại hòa bình, chống lại loại người và tội phạm chiến tranh thì thời gian đương nhiên được nhiên được xóa án tích của bạn là 5 năm và không phạm tội mới trong thời hạn 5 năm. Bạn chấp hành phạt tù xong từ năm 2012 nhưng nếu như hoàn thành các nghĩa vụ về bồi thường (nếu có) thì 2017 bạn vẫn chưa được xóa án tích. Còn nếu như bạn chấp hành xong mọi nghĩa vụ cả bồi thường cả hình phạt tù từ năm 2012 thì đến 2017 là 5 năm thì bạn sẽ đương nhiên được xóa án tích.
3. Thủ tục, trình tự xóa án tích
Hồ sơ xóa án tích trong trường hợp đương nhiên xóa án tích, hồ sơ bao gồm:
– Đơn xin xóa án tích
– Các tài liệu như giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án cấp; giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt; giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp.
– Bản sao hộ khẩu;
– Bản sao chứng minh nhân dân.
Trình tự thực hiện:
– Người xin xóa án tích nộp hồ sơ xin xóa án tích tại Tòa án đã xét xử sơ thẩm (có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường Bưu điện).
– Tòa án cấp giấy chứng nhận hoặc ra Quyết định xóa án tích và người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.
Đối với trường hợp đương nhiên được xóa án tích
+ Người thuộc diện được đương nhiên xóa án tích nộp đơn đến cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có thẩm quyền yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.
+ Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện để được đương nhiên xóa án tích, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.
Đối với trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án và xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
+ Người bị kết án phải có đơn yêu cầu xóa án tích gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
+ Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.
+ Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.
+ Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
Thẩm quyền xét đơn xin xóa án tích:
+ Tòa án đã xét xử sơ thẩm là Tòa án có thẩm quyền xem xét cấp giấy chứng nhận xóa án tích, hoặc ra Quyết định xóa án tích.
Như vậy, để áp dụng trình tự thủ tục xóa án tích như chúng tôi đã trình bày bên trên thì tất cả các trường hợp là đối tượng được xóa án tích phải đáp ứng được các điều kiện về loại tội phạm, đã chấp hành xong bản án và có thời hạn kết thúc chấp hành án theo quy định.