Thủ tục sang tên quyền sử dụng đất mua bán từ năm 1998. Sang tên quyền sử dụng đất.
Thủ tục sang tên quyền sử dụng đất mua bán từ năm 1998. Sang tên quyền sử dụng đất.
Tóm tắt câu hỏi:
Năm 1998, tôi có mua một mảnh đất của một người đã vào Nam sinh sống. Sau khi trao tiền xong, chủ đất đã trao sổ đỏ cho tôi. Từ bấy đến nay, do hoàn cảnh khó khăn nên gia đình tôi chưa thể khai báo với chính quyền để làm thủ tục sang tên đổi chủ. Đáng tiếc, nay ông Hồ đã mất, chỉ còn lại bà và các con đã ở riêng. Gia đình tôi muốn sang tên đổi chủ nhưng không biết phải làm gì và cần những thủ tục gì. Xin luật sư tư vấn cho.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Vì thông tin bạn đưa ra không đầy đủ, bạn không nói rõ tài sản này là tài sản riêng của ông Hồ hay là tài sản chung của hộ gia đình ông Hồ? Bạn và ông Hồ đã xác lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay chưa? Hợp đồng đã được công chứng hay chứng thực hay chưa?
Trường hợp giữa bạn và ông Hồ đã xác lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất thì căn cứ Luật đất đai 2013 quy định như sau:
“Điều 100. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.”
Như vậy, nếu bạn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ông Hồ, có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và không có tranh chấp từ năm 1998 thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp giữa bạn và ông Hồ có xác lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không có công chứng hoặc chứng thực thì căn cứ tiểu mục 2.3, mục 2, Phần II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP quy định như sau:
“II. VỀ THỪA KẾ, TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT.
2. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
2.3. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập từ sau này 15/10/1993
a. Điều kiện để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Theo qui định tại Điều 131, các điều từ Điều 705 đến Điều 707 và Điều 711 của Bộ luật Dân sự, khoản 2 Điều 3, Điều 30, Điều 31 của Luật Đất đai năm 1993 và khoản 1 Điều 106, điểm b khoản 1 Điều 127, khoản 1 Điều 146 của “
”, thì Toà án chỉ công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi hợp đồng đó có đầy đủ các điều kiện sau đây: Luật đất đai năm 2013a.1. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có năng lực hành vi dân sự;
a.2. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoàn toàn tự nguyện;
a.3. Mục đích và nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không trái pháp luật, đạo đức xã hội;
a.4. Đất chuyển nhượng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, “
”; Luật đất đai năm 2013a.5. Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện về nhận chuyển nhượng theo qui định của pháp luật;
a.6. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
b. Xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có đầy đủ các điều kiện được hướng dẫn tại điểm a gia tiểu mục 2.3 mục 2 này.
b.1. Đối với hợp đồng được giao kết trước ngày 01/7/2004 vi phạm điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 tiểu mục 2.3 mục 2 này, nhưng đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của “Luật đất đai năm 2013”, mà có phát sinh tranh chấp, nếu từ ngày 01/7/2004 mới có yêu cầu Toà án giải quyết, thì không coi là hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện này.
b.2. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tại thời điểm giao kết vi phạm các điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2, 3 mục 2 này, nhưng sau đó đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của “Luật đất đai năm 2013” mà có phát sinh tranh chấp và từ ngày 01/7/2004 mới có yêu cầu Toà án giải quyết, thì không coi là hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện này.”
Như vậy, nếu thời điểm đó bạn và ông Hồ có xác lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa có công chứng hoặc chứng thực thì theo quy định trên nếu có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã là đất không có tranh chấp từ năm 1998 thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
>>> Luật sư tư vấn thủ tục sang tên sổ đỏ qua tổng đài: 1900.6568
* Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
– Đơn xin cấp GCNQSDĐ (theo mẫu);
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính + bản sao chứng thực);
– CMTND, sổ hộ khẩu của các bên (bản sao chứng thực);
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (công chứng);
– Giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng nhân thân (bản sao);
– Biên lại nộp nghĩa vụ tài chính (bản chính)
Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.