Cơ quan trong thi hành án Hình sự là gì? Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh? Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu? Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện?
Luật thi hành án hình sự quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự. Trong đó cơ quan thi hành án có trách nhiệm, quyền hạn trực tiếp trong việc thi hành án hình sự. Vậy trách nhiệm, quyền hạn của một số cơ quan trong thi hành án hình sự được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ đi vào tìm hiểu những vấn đề liên quan để người đọc hiểu rõ hơn về trách nhiệm, quyền hạn của một số cơ quan trong thi hành án Hình sự.
1. Cơ quan trong thi hành án Hình sự là gì?
Theo Khoản 2 Điều 11 Luật thi hành án hình sự 2019 Cơ quan thi hành án hình sự bao gồm:
– Trại giam thuộc Bộ Công an, trại giam thuộc Bộ Quốc phòng, trại giam thuộc quân khu (sau đây gọi là trại giam);
– Cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh);
– Cơ quan thi hành án hình sự Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện);
– Cơ quan thi hành án hình sự quân khu và tương đương (sau đây gọi là cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu).”
Các cơ quan này có nhiệm vụ thi hành án hình sự trong phạm vi thẩm quyền được giao, trách nhiệm, quyền hạn của từng cơ quan được quy định chi tiết tại Luật thi hành án hình sự 2019 nhằm đảm bảo các cơ quan này thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ trong quá trình thi hành án.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh?
Theo Điều 14 Luật thi hành án hình sự 2019 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, bao gồm các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
– Giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án hình sự trên địa bàn cấp tỉnh, cụ thể là thực hiện chỉ đạo nghiệp vụ và kiểm tra công tác thi hành án hình sự đối với trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; tổng kết công tác thi hành án hình sự và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
– Tiếp nhận bản án, quyết định của
– Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với phạm nhân và rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, trưng cầu giám định pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật.
– Tổ chức tiếp nhận người bị kết án phạt tù do nước ngoài chuyển giao về Việt Nam chấp hành án theo quyết định của Tòa án có thẩm quyền, hoàn chỉnh hồ sơ thi hành án, báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự ra quyết định đưa đến nơi chấp hành án.
– Tổ chức thi hành án phạt trục xuất; tham gia thi hành án tử hình; quản lý số phạm nhân phục vụ việc tạm giữ, tạm giam theo quy định của Luật này.
– Ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt người chấp hành án bỏ trốn.
– Quyết định trích xuất hoặc thực hiện lệnh trích xuất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
– Tổ chức thi hành hình phạt, biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại theo quy định của Luật này.
– Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp theo thẩm quyền.
– Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này và
Cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh được trao quyền để thực hiện thi hành án, phối hợp với các cơ quan để thực hiện thi hành án, đồng thời có quyền hạn ra các quyết định truy nã, trích xuất , thi hành hình phạt, quyền giải quyết khiếu nại.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu?
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu được quy định tại Điều 15 Luật thi hành án hình sự:
– Giúp Tư lệnh quân khu quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án hình sự trên địa bàn quân khu và tương đương: Chỉ đạo nghiệp vụ và kiểm tra công tác thi hành án hình sự; Quản lý trại giam thuộc quân khu; Tổng kết công tác thi hành án hình sự và thực hiện thống kê, báo cáo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
– Tiếp nhận bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án; hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quyết định; lập hồ sơ thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
– Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với phạm nhân và rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, buộc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm nghĩa vụ và buộc người đó phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành, trưng cầu giám định pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật.
– Áp giải thi hành án đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ, người bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, người bị Tòa án hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
– Tham gia thi hành án tử hình; quản lý số phạm nhân phục vụ việc tạm giữ, tạm giam theo quy định của Luật này.
– Ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt người chấp hành án bỏ trốn.
– Quyết định trích xuất hoặc thực hiện lệnh trích xuất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
– Tổ chức thi hành hình phạt, biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại theo quy định của Luật này.
– Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp theo thẩm quyền.
– Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo.
Cơ quan thi hành án quân sự cấp khu giúp Tư lệnh quân khu quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án hình sự trên địa bàn quân khu và tương đương, đồng thời phối hợp với các cơ quan thi hành án nhằm thực hiện thi hành án liên quan, thuộc thẩm quyền cấp quân khu.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện?
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện được quy định tại Điều 16 Luật thi hành án hình sự:
– Giúp Trưởng Công an cấp huyện quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án hình sự trên địa bàn cấp huyện: Hướng dẫn nghiệp vụ công tác thi hành án hình sự theo thẩm quyền đối với Ủy ban nhân dân cấp xã; chỉ đạo, kiểm tra Công an cấp xã trong việc giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ thi hành án hình sự theo quy định của Luật này; Thực hiện thống kê, báo cáo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
– Tiếp nhận bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án, các tài liệu có liên quan, lập hồ sơ và tổ chức thi hành án đối với người chấp hành án treo, án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân, quản chế; tổ chức quản lý người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
– Lập hồ sơ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân đang chấp hành án tại nhà tạm giữ, rút ngắn thời gian thử thách cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
– Áp giải thi hành án đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ, người bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, người bị Tòa án hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
– Trực tiếp quản lý số phạm nhân phục vụ việc tạm giữ, tạm giam tại nhà tạm giữ.
– Tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh.
– Lập hồ sơ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để đề nghị cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ, người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án, người bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, người bị Tòa án hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đi chấp hành án.
– Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định hoãn chấp hành án phạt tù cho người bị kết án phạt tù đang tại ngoại, buộc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm nghĩa vụ và buộc người đó phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành, rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo, giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, miễn chấp hành thời hạn còn lại đối với người chấp hành án phạt quản chế, cấm cư trú.
– Đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định truy nã người trốn thi hành án; quyết định trích xuất hoặc thực hiện lệnh trích xuất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
-. Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt theo thẩm quyền.
– Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo.
– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Luật thi hành án hình sự bên cạnh quy định quyền hạn, trách nhiệm đối với cơ quan thi hành án cấp tỉnh, cấp quân khu thì còn quy định chi tiết và cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Cơ quan thi hành án cấp huyện sẽ dựa vào phạm vi quyền hạn được trao để thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quá trình thi hành án.