Tự ý bỏ về khi đi nghĩa vụ công an bị xử lý như thế nào? Xuất ngũ trước thời hạn.
Tự ý bỏ về khi đi nghĩa vụ công an bị xử lý như thế nào? Xuất ngũ trước thời hạn.
Tóm tắt câu hỏi:
Kính thưa Luật sư! Tôi có xem những giải đáp của Luật sư về việc, "Ra quân trước thời hạn trong nghĩa vụ CAND". Tôi cũng đã nắm rõ những quy định của pháp luật về việc này, nên tôi xin trình bày câu hỏi của tôi như sau: Tôi đang là công dân thực hiện nghĩa vụ CAND được 6 tháng, do có nhiều vấn đề xảy ra cho nên tôi nhận thấy mình không thích hợp với ngành nữa. Nhưng tôi không có những yếu tố để xin ra quân trước thời hạn. Nếu tôi bỏ ngũ, ngoài bị tước quân tịch tôi còn phải chịu trách nhiệm gì không? Kính mong Luật sư giải quyết thắc mắc của tôi. Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP-BQP.
2. Giải quyết vấn đề:
Theo như bạn trình bày, bạn không thuộc các trường hợp xuất ngũ khi tham gia nghĩa vụ công an theo quy định Luật công an nhân dân 2014. Nếu bạn tự ý bỏ ngũ, không báo cáo với cấp trên dựa vào Điều lệ nội vụ ngành công an theo Thông tư 17/2012/TT-BCA, có thể bị khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương hoặc buộc thôi việc. Nếu hành vi này có tính chất vi phạm nghĩa vụ mà pháp luật quy định nặng thì có thể xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
Điều 8 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ như sau:
"1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đào ngũ khi đang làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ trong thời bình nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng, mà đơn vị quân đội cấp Trung đoàn và tương đương đã gửi giấy thông báo đào ngũ và cắt quân số cho Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quân sự cấp huyện;
…
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả toàn bộ quân trang được cấp và buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này."
Đối với hành vi đào ngũ, bạn sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồn và bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả toàn bộ quân trang được cấp và buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định.
Ngoài ra, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội đào ngũ theo quy định tại Điều 325 Bộ luật hình sự 1999 như sau:
"1. Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng hoặc trong thời chiến, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến tám năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Mang theo, vứt bỏ vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu quan trọng;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm."
>>> Luật sư tư vấn pháp luật xử phạt hành vi đảo ngũ: 1900.6568
Theo Tiểu mục 1 Mục III Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP-BQP hướng dẫn tội đào ngũ theo quy định Bộ luật hình sự 1999 như sau:
"1. Về tội đào ngũ (Điều 325 Bộ luật Hình sự
a) Chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đào ngũ đối với người có hành vi rời bỏ đơn vị nhằm trốn tránh nghĩa vụ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a1) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi rời bỏ Quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ mà còn vi phạm. Coi là đã bị xử lý kỷ luật trong các trường hợp sau đây:
– Đã bị xử lý bằng một trong các hình thức xử lý theo quy định của Điều lệnh quản lý bộ đội về hành vi đào ngũ và chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị xử lý. Đối với các trường hợp bị xử lý mà chưa có quy định về thời hạn để hết thời hạn đó, người bị xử lý được coi là chưa bị xử lý, thì thời hạn đó là một năm, kể từ ngày bị xử lý. Nếu trong quyết định xử phạt của người có thẩm quyền ghi không rõ lý do thì trước khi khởi tố vụ án, cơ quan tiến hành tố tụng phải tiến hành xác minh lý do cụ thể của quyết định kỷ luật. Việc xác minh này phải được lập thành văn bản để làm cơ sở cho việc xem xét truy cứu hay không truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đào ngũ bằng một trong những hình thức được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng và chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị xử phạt hành chính."
Như vậy, khi bạn ra quân nghĩa vụ công an nhân dân trước thời hạn trái quy định pháp luật thì ngoài việc bị tước quân tịch, bạn có thể bị xử lý kỷ luật theo Điều lệnh Công an nhân dân; xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật tùy theo tính chất và mức độ hành vi của bạn.