Sổ Hộ Khẩu? Trình tự thủ tục thay đổi chủ hộ khẩu trên sổ hộ khẩu gia đình? Bao giờ thì bỏ sổ hộ khẩu giấy?
Tóm tắt câu hỏi:
Kính thưa luật sư! Tôi xin hỏi vợ tôi tự ý thay đổi đứng tên chủ hộ trong khi tôi đang công tác xa nhà, nay tôi muốn đính chính lại tên tôi làm chủ hộ được không? Bao gồm giấy tờ gì? Đăng ký ở đâu? Xin cảm ơn luật sư.
Như chúng ta đã biết, ở Việt Nam khi nhắc tới sổ hộ khẩu, là một loại giấy tờ rất quen thuộc và có giá trj về mặt pháp lý, Sổ hộ khẩu là một trong những thủ tục hành chính giúp nhà nước quản lý dân cư sinh sống và quản lý xã hội. Làm sổ hộ khẩu đối với các cá nhân, gia đình cần tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành. vậy Trình tự thủ tục thay đổi chủ hộ khẩu trên sổ hộ khẩu gia đình được quy định như thế nào? Dưới đây là thông tin chi tiết về bài viết này.
Cơ sở pháp lý: Luật Cư Trú 2020
Luật sư
1. Sổ Hộ Khẩu
Hộ khẩu là một phương pháp quản lý dân số chủ yếu dựa vào hộ gia đình. sổ hộ khẩu là công cụ và thủ tục hành chính giúp nhà nước quản lí việc di chuyển sinh sống của công dân Việt Nam. Chế độ hộ khẩu ở Việt Nam được hình thành nhằm mục đích kiểm soát trật tự xã hội và quản lí kinh tế của đất nước. Nó chủ yếu được sử dụng ở Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam và một số các quốc gia khác trên thế giới
Tại Việt Nam theo quy định của pháp luật thì Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ theo quy định của pháp luật
2 Trình tự thủ tục thay đổi chủ hộ khẩu trên sổ hộ khẩu gia đình
Luật sư tư vấn:
Căn cứ dựa trên Điều 26. Điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú Luật cư trú 2020 quy định như sau:
1. Việc điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi chủ hộ;
b) Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
c) Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà.
2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin về cư trú quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin.
3. Thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thành viên hộ gia đình nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền thay đổi thông tin về hộ tịch, người có thông tin được điều chỉnh nộp hồ sơ đăng ký điều chỉnh thông tin có liên quan trong Cơ sở dữ liệu về cư trú quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về hộ tịch trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh, cập nhật việc thay đổi thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Thực hiện việc thay đổi chủ hộ trong sổ hộ khẩu như sau:
Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ
Người đến làm thủ tục phải chuẩn bị:
– Sổ hộ khẩu;
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
– Ý kiến của những người trong gia đình về việc thay đổi chủ hộ.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Hồ sơ được nộp tại Công an huyện, quận, thị xã đối với thành phố trực thuộc Trung ương hoặc tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh đối với tỉnh.
Người đến làm thủ tục phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; đối với người chưa thành niên thì việc làm thủ tục phải thông qua người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải điều chỉnh, bổ sung các thay đổi trong Sổ hộ khẩu
Như vậy thì điều kiện để làm chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Trong trường có hợp thay đổi chủ hộ thì hộ gia đình phải làm thủ tục thay đổi chủ hộ và người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu và xuất trình phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu kèm theo các ý kiến của chủ hộ hoặc người khác trong gia đình về việc thay đổi chủ hộ. kèm Hồ sơ nộp tại công an huyện, quận, thị xã đối với thành phố trực thuộc trung ương hoặc nộp tại công an xã, thị trấn thuộc huyện, công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Bao giờ thì bỏ sổ hộ khẩu giấy?
Luật cư trú (sửa đổi) gồm 7 chương, 38 điều sẽ có hiệu lực từ 1-7-2021. trong Luật cư trú mới này Đáng chú ý tại khoản 3, điều 38, luật quy định kể từ ngày có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31-12-2022. Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, và Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký, các thủ tục khai báo về cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu cũ và Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú theo quy định của pháp luật hiện hành.
Theo như một số đánh giá thì Luật Cư trú (sửa đổi) sẽ bãi bỏ hình thức quản lý dân cư đăng ký thường trú bằng Sổ Hộ khẩu và thay thế bằng hình thức quản lý thông qua mã số định danh cá nhân theo quy định nhằm mục đích quản lý dân cư trên hệ thống được thuận tiện, dễ dàng. Từ đó, bãi bỏ kết quả giải quyết thủ tục là Sổ Hộ khẩu và thay thế bằng hình thức cập nhật thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định
Ngoài ra, cũng bãi bỏ hình thức quản lý dân cư tạm trú bằng Sổ Tạm trú và thay thế bằng hình thức quản lý thông qua mã số định danh cá nhân. Từ đó, bãi bỏ kết quả giải quyết thủ tục là Sổ Tạm trú và thay thế bằng hình thức cập nhật thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú
Đặc biệt, sẽ bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần các thủ tục hành chính có nội dung liên quan đến Sổ Hộ khẩu, Sổ Tạm trú như: Tách Sổ Hộ khẩu; cấp đổi Sổ Hộ khẩu; cấp lại Sổ Hộ khẩu; điều chỉnh những thay đổi trong Sổ Hộ khẩu; xóa đăng ký thường trú; xác nhận việc trước đây đã đăng ký thường trú; hủy bỏ kết quả đăng ký thường trú trái pháp luật; cấp giấy chuyển hộ khẩu; cấp đổi Sổ Tạm trú; cấp lại Sổ Tạm trú; điều chỉnh những thay đổi trong Sổ Tạm trú; gia hạn tạm trú; hủy bỏ đăng ký tạm trú trái pháp luật… tạo điều kiện tối đa cho người dân.
Theo đó, các Cơ quan đăng ký, quản lý cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin địa chỉ thường trú, tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú, tạm trú (không cấp Sổ Hộ khẩu, Sổ Tạm trú giấy).
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về vấn đề Trình tự thủ tục thay đổi chủ hộ khẩu trên sổ hộ khẩu gia đình và các thông tin pháp lý liên quan dựa trên quy định của pháp Luật hiện hành về sổ hộ khẩu và Trình tự thủ tục thay đổi chủ hộ khẩu trên sổ hộ khẩu gia đình.