Khái quát về cổ phiếu, bất động sản, động sản? Cổ phiếu được coi là bất động sản hay là động sản?
Trong khi ngành kinh tế thị trường ngày càng trở nên phát triển và hội nhập hơn bao giờ hết. Việc các chủ thể tham gia vào hoạt động đầu tư kinh doanh là rất phổ biến hiện nay. Do đó, trong hoạt động đầu tư kinh doanh thì chắc hẳn các nhà đầu tư ai cũng biết đến cổ phiếu là gì? Tuy nhiên thì cổ phiếu là một trong những khái niệm được nhắc đến rât nhiều hiện này trong thị trường chứng khoán những để hiểu rõ pháp luật quy định về nó như thế nào thì không phải ai cũng có tể nắm rõ được. Mà nhất là có rất nhiều không thể phân biệt được giữ việc cổ phiểu là động sản hay bất động sản. Chính vì điều đó đã gây ra rất nhiều nhầm lẫn trong hoạt động đầu tư kinh doanh. Pháp luật Việt Nam hiện hành không có quy định cụ thể về việc cổ phiếu là động sản hay bất động sản. Vậy thì để biết được cổ phiếu được coi là bất động sản hay là động sản thì dựa vào đâu.
Để giải đáp được thắc mắc này của quý bạn đọc về nội dung cổ phiếu được coi là bất động sản hay là động sản? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ gửi tới quý bạn đọc nội dung liên quan đến vấn đề này như sau:
Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568
Cơ sở pháp lý:
– Luật Doanh nghiệp 2020;
– Luật Chứng khoán 2019;
–
– Công văn 141/TANDTC-KHXX về thẩm quyền giải quyết yêu cầu trả lại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
1. Khái quát về cổ phiếu, bất động sản, động sản
Theo như Bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì cổ phiếu (tiếng Anh: share, số nhiều: shares hoặc stock hoặc capital stock) là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành. Bên cạnh đó thì dựa trên quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ phiếu lại được biết đến là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Chỉ công ty cổ phần mới có quyền phát hành cổ phiếu. Mặt khác thì theo như quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, cổ phiếu lại được hiểu là một loại chứng khoán (được coi là tài sản), là đối tượng giao dịch trên sàn chứng khoán. Đồng thời thì căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020, có 02 loại cổ phiếu như sau:
– Một là, cổ phiếu thường hay còn được biết đến với tên gọi khác đó là cổ phiếu phổ thông: loại cổ phiếu này thông thường đều được dùng để xác định quyền sở hữu của các cổ đông. Người nắm giữ cổ phiếu này sẽ có quyền quản lý và kiểm soát công ty hay tham gia vào các cuộc họp Hội đồng quản trị, cũng như bỏ phiếu quyết định vào các vấn đề lớn của công ty.
– Hai là, cổ phiếu ưu đãi: Người nắm giữ có thể nhận ưu đãi về cổ tức và quyền biểu quyết hay được hoàn lại phần vốn góp.
Cũng theo như Bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì khái niệm về bất động sản hay còn gọi “là địa ốc hay nhà đất là một thuật ngữ pháp luật ở một số nước như Liên hiệp Anh, Canada, Úc, Mỹ và Bahama thì bất động sản có ý nghĩa bao gồm đất đai và những gì gắn liền vĩnh viễn với mảnh đất theo như quy định của pháp luật hiện hành. Những thứ được xem là dính liền vĩnh viễn như là nhà cửa, ga ra, kiến trúc ở trên hoặc dầu khí, mỏ khoáng chất ở dưới mảnh đất đó. Những thứ có thể dỡ ra khỏi mảnh đất như nhà di động,lều, nhà tạm thì không được xem là bất động sản”.
Bên cạnh đó thì theo như quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì có định nghĩa về động sản với nội dung như sau: “Động sản là tài sản có thể chuyển dịch hoặc di dời từ nơi này sang nơi khác trong không gian nhất định mà vẫn giữ nguyên tính năng, công dụng”.
Như đã nêu ra ở trên thì trong mục 1 này tác giả chỉ giới thiệu đến quý bạn đọc để hiểu hơn về các khái niệm như: cổ phiếu là gì? bất động sản là gì? động sản là gì? một cách đơn giản và dễ hiểu nhất. Đồng thời thì để giải đáp thắc mắc về nội dung cổ phiếu là động sản hay bất động sản thì mới quý bạn đọc tham khảo nội dung đucợ tác giả phân tích ở mục 2 như sau:
2. Cổ phiếu được coi là bất động sản hay là động sản?
Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành thì không có quy định cụ thể cổ phiếu là bất động sản hay động sản. Tuy nhiên, đối với trường hợp này, tác giả sẽ bắt đầu đi tìm hiểu về nội dung đó là tài sản là gì để sau đó có thể giải đáp được câu hỏi này theo như quy định Điều 163 Bộ luật dân sự 2015 quy định về khái niệm tài sản như sau: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. Trong đó thì vật được biết đến là một bộ phận của thế giới vật chất, theo nghĩa rộng thì vật được quy định ở đây bao gồm cả động vật, thực vật. Bên cạnh đó thì vật hiểu theo khái niệm vật lý tồn tại dưới trạng thái (rắn, lỏng, khí)). Hiểu theo khái niệm pháp lý, vật là tài sản và tài sản là vật hữu hình. Tiền được biết đến ở đây đó là vật ngang giá chung để trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Đồng thời thì tiền được mọi người chấp nhận sử dụng, tiền do Nhà nước phát hành và bảo đảm giá trị bởi các tài sản khác như vàng, kim loại quý, trái phiếu, ngoại tệ.
Theo quy định tại Điều 115 Bộ luật dân sự 2015 thì quyền tài sản được quy định cụ thể như sau: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”.
Bên cạnh đó, dựa theo quy định tại điểm 8 Điều 6 của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 thì giấy tờ có giá là “bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác”. Theo nội dung hướng dẫn tại Công văn 141/TANDTC-KHXX năm 2011 thì cổ phiếu là một loại giấy tờ có giá. Theo như quy định này thì có thể hiểu rằng cổ phiếu là tài sản và được quy định của pháp luật hiện hành.
Theo đó, Điều 107 Bộ luật dân sự 2015 quy định về động sản và bất động sản như sau:
“1. Bất động sản bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.”
Từ quy định này có thế thấy rằng những đối tượng được xếp vào là bất động sản có phạm vi khá hẹp. Theo khoản 1, điều 107, Bộ luật Dân sự 2015 đã liệt kê các loại tài sản được xếp vào nhóm bất động sản gồm có: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; Tài sản khác gắn với đất đai, nhà, công trình xây dựng; Tài sản khác theo quy định của pháp luật. Ngoài những tài sản kể trên, một số tài sản vô hình gắn liền với đất đai như quyền sử dụng đất, quyền thế chấp,… cũng được coi là bất động sản theo quy định trong pháp luật Kinh doanh Bất động sản. Mặt khác, theo như quy định tại Khoản 2 Điều 107 Bộ luật này thì không liệt kê như trường hợp bất động sản mà quy định: “ Động sản là những tài sản không phải là bất động sản”. Do đó, theo như quy định thì có thể thấy rằng đối tượng được xếp vào là động sản có phạm vi khá rộng.
Xét về mặt tính chất thì bất động sản được biết đến là những phần tài sản không thể di rời được còn đối với động sản thì được hiểu theo cách đơn giản đó là những tài sản có thể di dời được.
Ngoài ra, để phân biệt được bất động sản và động sản thì tác giả sẽ dựa vào một yếu tố nữa mà pháp luật quy định đó chính là việc đăng ký tài sản theo như quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015. Do đó, đối với bất động sản thì những quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là bất động sản được đăng kí theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 và pháp luật về đăng kí tài sản. Còn quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là động sản không phái đăng kí, trừ một số trường hợp pháp luật quy định. Đây là một trong những sự khác biệt rất lớn mà pháp luật hiện hành quy định.
Như đã nêu ra ở trên về định nghĩa của cổ phiếu, thì theo như quy định của pháp luật hiện hành thì cổ phiếu ở đây không được xác định là bất động sản. Bởi vì, về bản chất, bất động sản là đất đai và những tài sản khác gắn liền với đất đai. Do đó, cổ phiếu là một loại giấy tờ có giá và không gắn liền với đất đai nên không thể xem là bất động sản được. Mà theo quy định trên thì cổ phiếu được xem là động sản.
Trên đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về khái quát về cổ phiếu, bất động sản, động sản? Cổ phiếu được coi là bất động sản hay là động sản theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật về cổ phiếu, tài sản, bất động sản, động sản khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!