Chuyển nơi hưởng chế độ thờ cúng liệt sĩ. Thân nhân liệt sĩ chết thì hưởng chế độ mai táng phí như thế nào?
Chuyển nơi hưởng chế độ thờ cúng liệt sĩ. Thân nhân liệt sĩ chết thì hưởng chế độ mai táng phí như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Kính chào quí cơ quan! Tôi có một câu hỏi kính mong quí cơ quan tư vấn giúp. Bà ngoại tôi là liệt sĩ, mẹ tôi là con độc nhất, hiện tại mẹ tôi đang hưởng chế độ thờ cúng liệt si, mẹ tôi lấy chồng sang xã khác nhưng hiện tại chế độ thờ cúng vẫn để ở xã cũ, nay mẹ tôi muốn chuyển chế độ về xã mẹ tôi thường trú thì mẹ tôi phải làm thế nào, năm nay mẹ tôi 70 tuổi, bà muốn chuyển chế độ thờ cúng liệt sĩ sang cho em trai tôi thì phải làm thủ tục gì? Khi mẹ tôi qua đời mẹ tôi có được hưởng chế độ mai táng phí không??
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
* Cơ sở pháp luật:
– Nghị định 31/2013/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
– Thông tư 16/2014/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xác nhận và thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và xã hội ban hành.
– Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân.
* Nội dung:
Thứ nhất, trường hợp cá nhân đang hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sỹ khi thay đổi nơi cư trú thì theo Điều 49 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH quy định về di chuyển hồ sơ như sau:
1. Điều kiện di chuyển hồ sơ.
a) Người có công hoặc người thờ cúng liệt sĩ thay đổi nơi cư trú;
b) Thân nhân người có công đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng khi thay đổi nơi cư trú được di chuyển hồ sơ gốc về nơi cư trú mới nêu tại địa phương nơi quản lý hồ sơ gốc không còn thân nhân khác hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.
Trường hợp tại địa phương nơi quản lý hồ sơ gốc còn thân nhân khác của người có công đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng thì thực hiện di chuyển bản sao hồ sơ.
2. Hồ sơ di chuyển.
a) Đơn đề nghị di chuyển hồ sơ (Mẫu HS6);
b) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú dài hạn;
c) Phiếu báo di chuyển hồ sơ (Mẫu HS7);
d) Hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi.
3. Thủ tục di chuyển
a) Nơi đi:
Cá nhân làm đơn đề nghị di chuyển hồ sơ gửi đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ kèm theo bản sao hộ khẩu hoặc sổ tạm trú.
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đơn có trách nhiệm kiểm tra, hoàn tất hồ sơ di chuyển và gửi bảo đảm qua đường bưu điện đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi cá nhân cư trú; gửi 01 phiếu báo di chuyển hồ sơ về Cục Người có công để theo dõi, quản lý: gửi 01 phiếu báo di chuyển cho cá nhân để biết.
b) Nơi đến:
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi tiếp nhận hồ sơ trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:
Thông báo đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đi.
Kiểm tra hồ sơ tiếp nhận, nếu hồ sơ đúng quy định thì đăng ký quản lý đối tượng và thực hiện tiếp các chế độ ưu đãi theo quy định.
Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định thì chuyển trả lại hồ sơ kèm công văn nêu rõ lý do chưa tiếp nhận, yêu cầu nơi chuyển hồ sơ kiểm tra, bổ sung.
4. Mọi vướng mắc về chế độ và hồ sơ phải được giải quyết trước khi di chuyển. Thời điểm tiếp tục hưởng chế độ trợ cấp kể từ ngày tiếp nhận được hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ thương binh được xác nhận từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước không đầy đủ theo quy định (do thất lạc) thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đi có công văn gửi Cục Chính sách – Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng (đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng) hoặc Cục Chính sách – Tổng cục Xây dựng lực lượng công an nhân dân, Bộ Công an (đối với công an nhân dân) đề nghị trích lục hồ sơ.
Thứ hai, theo Điều 2 Thông tư 16/2014/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Điều 21 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP về trợ cấp thờ cúng liệt sĩ như sau:
“1. Trường hợp liệt sĩ có nhiều con thì người thờ cúng liệt sĩ là một người con được những người con còn lại ủy quyền; nếu liệt sĩ chỉ có một con hoặc chỉ còn một con còn sống thì không phải lập biên bản ủy quyền.
Trường hợp con liệt sĩ có nguyện vọng giao người khác thực hiện thờ cúng liệt sĩ thì người thờ cúng là người được con liệt sĩ thống nhất ủy quyền.
Trường hợp liệt sĩ không có hoặc không còn con hoặc có một con duy nhất nhưng người con đó bị hạn chế năng lực hành vi, mất năng lực hành vi, cư trú ở nước ngoài hoặc không xác định được nơi cư trú thì người thờ cúng là người được gia đình hoặc họ tộc liệt sĩ ủy quyền.
2. Trường hợp người thờ cúng liệt sĩ chết trong năm nhưng trước thời điểm chi trả trợ cấp thì trợ cấp thờ cúng liệt sĩ của năm đó được chi trả cho người thờ cúng khác được ủy quyền.”
Như vậy, theo đoạn 2 khoản 1 thì mẹ của bạn – con của liệt sĩ có nguyện vọng giao cho người khác thực hiện việc thờ cúng liệt sỹ thì mẹ của bạn chỉ cần làm
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
Theo khoản 2 Điều 21 Nghị định 31/2013/NĐ-CP quy định hồ sơ hưởng trợ cấp như sau:
– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thờ cúng;
– Biên bản ủy quyền;
– Hồ sơ liệt sĩ;
– Quyết định trợ cấp thờ cúng của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và xã hội.
Thủ tục để em trai bạn được hưởng trợ cấp thờ cúng căn cứ vào Điều 11 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội:
“Điều 11. Thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ:
1. Người thờ cúng liệt sĩ có trách nhiệm lập và gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú:
a) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Biên bản ủy quyền (Mẫu UQ).
2. Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm tổng hợp, lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
4. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ gốc của liệt sĩ đang quản lý, ra quyết định trợ cấp thờ cúng.
Trường hợp hồ sơ gốc của liệt sĩ do địa phương khác quản lý thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị di chuyển hồ sơ gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc của liệt sĩ.
5. Trường hợp người thờ cúng liệt sĩ chết hoặc không tiếp tục thờ cúng liệt sĩ thì cá nhân khác được gia đình, họ tộc của liệt sĩ ủy quyền thờ cúng liệt sĩ thực hiện thủ tục theo quy định tại Khoản 1 Điều này.”
Thứ ba, chế độ hưởng mai táng phí.
Theo Điều 5 Nghị định 31/2013/NĐ-CP quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng như sau:
“5. Thân nhân của liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng mà chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp ưu đãi.”
Thân nhân liệt sĩ gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi, người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ con nhỏ. Vì mẹ của bạn là con duy nhất của liệt sĩ, mẹ ban thuộc đối tượng được hưởng chế độ mai táng phí đối với thân nhân người có công với cách mạng và người tổ chức mai táng cho mẹ của bạn hoặc đại diện thân nhân sẽ được nhận mai táng phí, hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp ưu đãi và có trách nhiệm làm hồ sơ để hưởng chế độ này.
Theo Điều 39 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH quy định hồ sơ, thủ tục hưởng mai táng phí, trợ cấp một lần như sau:
1. Hồ sơ:
a) Bản khai của đại diện thân nhân (kèm biên bản ủy quyền) hoặc người tổ chức mai táng (Mẫu TT1);
b) Giấy chứng tử;
c) Hồ sơ của người có công với cách mạng;
d) Quyết định trợ cấp và giải quyết mai táng phí (Mẫu TT2).
2. Thủ tục
a) Đại diện thân nhân hoặc người tổ chức mai táng có trách nhiệm lập bản khai kèm bản sao giấy chứng tử, gửi Ủy ban nhân dân, cấp xã;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản này, có trách nhiệm xác nhận bản khai, gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội kèm các giấy tờ theo quy định;
c) Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập phiếu báo giảm và tổng hợp danh sách gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội;
d) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ quy định tại Điểm c Khoản này, có trách nhiệm đối chiếu, ghép hồ sơ người có công đang quản lý với hồ sơ đề nghị hưởng mai táng phí, trợ cấp một lần và ra quyết định.