Điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh hoạt động mua bán nợ. Các hoạt động mua bán nợ không phải là hoạt động kinh doanh như thế nào?
Điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh hoạt động mua bán nợ. Các hoạt động mua bán nợ không phải là hoạt động kinh doanh như thế nào?
Kinh doanh dịch vụ mua bán nợ là việc thực hiện liên tục một hoặc một số hoạt động liên quan đến việc mua bán nợ nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm: Mua nợ, bán nợ, môi giới mua bán nợ, tư vấn mua bán nợ và dịch vụ sàn giao dịch nợ.Theo Khoản 6, Điều 3, Nghị định 69/2016/NĐ-CP.
Chúng ta cần phân biệt với các hoạt động mua bán nợ không phải là hoạt động kinh doanh là hoạt động mua bán nợ không liên tục, không nhằm mục đích sinh lợi của tổ chức, cá nhân, bao gồm:
– Hoạt động bán nợ đối với các khoản nợ của chính chủ nợ, không bao gồm các khoản nợ mà chủ nợ đã mua từ các chủ nợ khác;
– Hoạt động mua nợ không nhằm mục đích bán lại cho tổ chức, cá nhân, bao gồm cả hoạt động mua nợ để chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần; cơ cấu lại thời hạn trả nợ; xử lý tài sản bảo đảm;
– Các hoạt động mua bán nợ khác không liên tục, không nhằm mục đích sinh lợi.
Căn cứ quy định tại Khoản 15, Điều 3, Nghị định 69/2016/NĐ-CP thì doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua bán nợ là doanh nghiệp có đăng ký ngành nghề kinh doanh dịch vụ mua bán nợ bao gồm cả Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại. Căn cứ quy định tại Điều 5 và Điều 7, Nghị định 69/2016/NĐ-CP Muốn kinh doanh dịch vụ mua bán nợ cần đáp ứng những điều kiện sau:
Thứ nhất, Điều kiện chung đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua bán nợ
– Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý nội bộ về tổ chức, quy định nội bộ về hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ phù hợp với quy định của Nghị định 69/2016/NĐ-CP.
– Doanh nghiệp phải đáp ứng quy định về mức vốn điều lệ, vốn đầu tư tối thiểu tương ứng theo quy định riêng đối với từng loại hình kinh doanh dịch vụ mua bán nợ. Trường hợp, doanh nghiệp thực hiện một số hoặc tất cả các hoạt động thì mức vốn điều lệ, vốn đầu tư tối thiểu là mức vốn điều lệ, vốn đầu tư tối thiểu cao nhất trong số các hoạt động mà doanh nghiệp thực hiện.
– Người quản lý của doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của
+ Có trình độ học vấn từ đại học trở lên thuộc một trong các ngành: Kinh tế, quản trị kinh doanh, luật hoặc lĩnh vực chuyên môn mà mình sẽ đảm nhận;
+ Là người quản lý hoặc có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, pháp luật, định giá tài sản hoặc mua bán nợ;
+ Những người đã làm việc trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua bán nợ đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải đáp ứng thêm điều kiện: Không là người quản lý của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua bán nợ đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong 03 năm trước liền kề.
Thứ hai, Điều kiện riêng đối với doanh nghiệp kinh doanh hoạt động mua bán nợ
– Có mức vốn điều lệ, vốn đầu tư tối thiểu là 100 tỷ đồng.
– Các khoản nợ được mua bán phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:
+ Không có thỏa thuận bằng văn bản về việc không được mua, bán khoản nợ;
+ Không được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại thời điểm mua bán nợ, trừ trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của bên nhận bảo đảm về việc bán nợ;
>>> Luật sư tư vấn pháp
+ Bên mua nợ và bên nợ không phải là người có liên quan theo quy định của Luật doanh nghiệp.
– Việc mua bán nợ phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên liên quan, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia mua bán nợ, trong đó quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của bên mua nợ, bên bán nợ.
– Doanh nghiệp hoạt động mua bán nợ không được nhận cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng để mua nợ của khách hàng vay tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó hoặc nhận bảo đảm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng để được cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng khác nhằm mục đích mua nợ của khách hàng vay tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo đảm.
– Bên mua nợ, bên bán nợ, bên nợ và các bên liên quan khác phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý ngoại hối trong trường hợp mua bán nợ hình thành quan hệ cho vay, vay nợ nước ngoài và sử dụng ngoại hối trong giao dịch mua bán nợ.