Trong Tố tụng Dân sự (TTDS), xét theo nghĩa rộng thì hòa giải không những chỉ là một thủ tục bắt buộc do tòa án cấp sơ thẩm tiến hành trước khi có quyết định đưa vụ việc ra giải quyết bằng một phiên tòa xét xử hoặc một phiên họp theo quy định của pháp luật. Vậy hòa giải dân sự là gì? Nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự?
Mục lục bài viết
1. Hòa giải dân sự là gì?
Hòa giải trước hết phải là sự thỏa thuận của đương sự và cơ sở của việc hòa giải là bắt buộc phải gồm 3 yếu tố cơ bản:
+ Giữa các bên liên quan phải có tranh chấp xảy ra.
+ Trong quá trình giải quyết phải có sự tham gia của một bên gọi là bên thứ ba không có quyền lợi nghĩa vụ liên quan (bên trung lập) để giải thích, tư vấn và công nhận sự hòa giải thành của các bên trong tranh chấp.
+ Trong quá trình hòa giải bắt buộc phải có sự tham gia của một bên gọi là bên thứ ba không có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (bên trung lập) để giải thích, tư vấn và công nhận sự hòa giải thành của các bên trong tranh chấp.
Từ những phân tích ở trên, ta có thể hiểu khái niệm hòa giải trong Tố tụng Dân sự như sau: “Hòa giải dân sự là hoạt động tố tụng do tòa án tiến hành nhằm giúp đỡ các đương sự thảo thuận với nhau về giải quyết vụ án dân sự”.
2. Nguyên tắc tiến hành hòa giải vụ án dân sự:
Điều 205. Nguyên tắc tiến hành hòa giải
Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
b) Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Thứ nhất, hòa giải phải tôn trọng sự tự nguyện của các bên, không bắt buộc, áp đặt các bên tranh chấp phải tiến hành hòa giải. Theo quy định tại Điều 205
Thứ hai, hòa giải phải được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật, nội dung thỏa thuận không trái với pháp luật, đạo đức xã hội.
Khi tòa án tiến hành hòa giải để giải quyết vụ án dân sự ngoài yếu tố tự nguyện thỏa thuận của các đương sự thì việc tòa án hòa giải còn phải thỏa mãn các điều kiện: tuân thủ đúng trình tự, thủ tục hòa giải; phạm vi hòa giải theo pháp luật quy định; nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không được trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội
Thứ ba, hòa giải phải tích cực, kiên trì nhằm đạt được kết quả hòa giải. Tích cực để có thể giải quyết được nhanh chóng vụ án, không để việc hòa giải kéo dài vô ích khi không có khả năng hòa giải nhưng lại phải kiên trì giải thích cho đương sự hiểu rõ pháp luật áp dụng giải quyết vụ án và đi sâu giải quyết các mắc mớ trong tâm tư tình cảm của họ.
3. Phạm vi hòa giải trong vụ án dân sự:
Khoản 1 Điều 205 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 quy định “Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn”.
Do vậy hòa giải được tiến hành với hầu hết các vụ án dân sự, trừ những trường hợp không hòa giải được, pháp luật quy định không được hòa giải và những vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
3.1. Những vụ án dân sự không được hòa giải:
– Yêu cầu đòi bồi thường gây thiệt hại đến tài sản Nhà nước. Theo đó, mọi hành vi gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước đều là trái pháp luật và buộc phải bồi thường. Người gây thiệt hại không có quyền điều chỉnh, thương lượng với Nhà nước về mức độ bồi thường và bồi thường như thế nào. Mặt khác, pháp luật cũng phòng ngừa trường hợp những cá nhân đại diện cho Nhà nước, lợi dụng quyền đó để tùy tiện thương lượng với bên gây thiệt hại hoặc móc ngoặc với bên gây thiệt hại làm thất thoát tài sản của Nhà nước.
– Những vụ án dân sự phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội. Đây chính là các giao dịch dân sự vô hiệu nên khi giải quyết vụ án này tòa án sẽ giải quyết theo hướng tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu và giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu vì khi giao dịch dân sự vô hiệu thì về mặt pháp lý quyền và nghĩa vụ của các bên không được nhà nước thừa nhận và bảo vệ nên Tòa án không thể tiến hành hòa giải được.
3.2. Những vụ án không tiến hành hòa giải được:
Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 207 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 gồm: Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt; Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng; Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự; Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.
4. Thành phần và thủ tục hòa giải vụ án dân sự:
4.1. Thành phần tham gia phiên hòa giải vụ án dân sự:
Theo quy định tại Điều 209 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định vè thành phần tham gia phiên hòa giải bao gồm:
+ Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải đóng vai trò là người tiến hành hòa giải và thư ký tòa án là người giúp việc ghi biên bản hòa giải.
Mặc dù việc hòa giải là để cho đương sự tự giải quyết bằng cách thương lượng với nhau trước nhưng sự thỏa thuận này phải được tòa án công nhận bằng một quyết định và quyết định này có giá trị bắt buộc đối với các bên đương sự.
+ Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp;
+ Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự;
Đối với vụ án dân sự có nhiều đương sự, nếu trong số đó có người vắng mặt nhưng các đương sự có mặt tại phiên hòa giải đó vẫn đồng ý tiến hành hòa giải và việc hòa giải đó không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên hòa giải giữa các đương sự đang có mặt. Mặt khác nếu đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên hòa giải và thông báo việc hoãn phiên hòa giải và việc mở lại phiên hào giải cho đương sự biết.
+ Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động đối với vụ án lao động khi có yêu cầu của người lao động, trừ vụ án lao động đã có tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tập thể người lao động, người lao động. Trường hợp đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động không tham gia hòa giải thì phải có ý kiến bằng văn bản;
+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có);
+ Người phiên dịch (nếu có).
4.2. Thủ tục tiến hành phiên hòa giải vụ án dân sự:
Theo quy định tại Điều 210 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định trước khi tiến hành phiên họp, Thư ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp đã được Tòa án thông báo. Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia, phổ biến cho các đương sự về quyền và nghĩa vụ của họ
Sau khi đã kiểm tra đủ điều kiện để tiến hành hòa giải, thẩm phán sẽ tiến hành phiên hòa giải với việc phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có).
Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
Người khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến;
Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất;
Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất.
Tất cả những vấn đề trên được thư ký tòa án ghi vào biên bản hòa giải với những nội dung chính quy định tại Khoản 3 Điêu 211 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 với đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đương sự có mặt trong phiên hòa giải, chữ ký của thư ký Tòa án và của thẩm phán chủ trì phiên tòa.
5. Các quyết định của Tòa án dựa trên kết quả hòa giải:
– Trường hợp hòa giải không thành.
Khi việc hòa giải vụ án không đạt được kết quả và không có căn cứ để tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án thì tòa án
– Trường hợp hòa giải thành.
Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
Trong vụ án có nhiều đương sự mà các đương sự có mặt thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trường hợp thỏa thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết: