Đất ven sông có được cấp sổ đỏ không? Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với đất bãi bồi ven sông.
Đất ven sông có được cấp sổ đỏ không? Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với đất bãi bồi ven sông.
Tóm tắt câu hỏi:
Nhà em có mua một miếng đất, phía trên nhà có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phía trước nhà là con đường đi nhỏ, ở dưới là mé sông. Dưới mé sông do lâu ngày sạt lỡ nên nhà đã đổ đất tạo nên một khoảng đất trống – chỗ này rộng không gây ảnh hưởng tới con sông (dưới mé sông không có giấy chứng nhận sử dung đất) và nhà em làm bờ kè và trồng cây. Sau đó ủy ban xã yêu cầu tháo bỏ bờ kè và trả lại như cũ do không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy nhà em phải làm sao? Nhà em có được làm giấy chứng nhận sử dụng đất đươc không, nếu có thì cần thỏa mãn điều kiện gì?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2 Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, về việc ủy ban nhân dân xã yêu cầu gia đình bạn tháo bỏ bờ kè
Theo quy định tại Điều 48 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm điều tra, khảo sát, theo dõi, đánh giá quỹ đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở để có kế hoạch khai thác, sử dụng.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thuê đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở cho người có nhu cầu.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển.
Như vậy, với phần đất ở ven sông, ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phải theo dõi, đánh giá và lập kế hoạch khai thác sử dụng. Gia đình bạn chỉ được sử dụng phần đất ven sông để xây kè, trồng cây nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê theo quy định của pháp luật. Hành vi tự ý chiếm dụng đất ven sông, xây kè, trồng cây của gia đình bạn là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Luật Đất đai 2013:
6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Do đó việc ủy ban nhân dân xã yêu cầu gia đình bạn tháo bỏ bờ kè và trả lại mặt bằng bãi ven sông như cũ là đúng quy định của pháp luật.
Thứ hai, điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất bãi bồi ven sông
Gia đình bạn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mảnh đất ven sông nói trên nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT:
1. Đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển chưa sử dụng được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao, cho thuê; đất có mặt nước ven biển chưa sử dụng được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho thuê để sử dụng vào mục đích nào thì chế độ sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai đối với mục đích đó.
Bên cạnh đó theo khoản 4 Điều 6 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT:
4. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển do tự khai hoang mà chưa được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét cho thuê đất.
Như vậy gia đình bạn có thể làm thủ tục để được xem xét giao đất, cho thuê đất ven sông nếu đáp ứng các yêu cầu về điều kiện giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Điều 52 Luật Đất đai 2013:
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Và theo khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013:
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
>>>
Như vậy, với mục đích trồng cây nông nghiệp, tùy theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, gia đình bạn có thể được cho thuê đất theo hình thức có thu tiền sử dụng đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 99 Luật đất đai 2013.
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành.