Kinh doanh vàng vi phạm về chất lượng xử lý như thế nào? Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Kinh doanh vàng vi phạm về chất lượng xử lý như thế nào? Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi mua một số vàng nhẫn tròn của một tiệm vàng ký hiệu tuổi 9999 về kiểm tra tuổi vàng chỉ được 999 vậy theo luật tiệm vàng này sẽ bị xử lý như thế nào có phải lừa đảo k?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009;
– Nghị định số 128/2008/NĐ-CP;
2. Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, theo Thông tư 22/2013/TT-BKHCN hàm lượng vàng (hay còn gọi là tuổi vàng) là thành phần phần trăm (%) tính theo khối lượng vàng có trong thành phần chính của sản phẩm vàng trang sức, mỹ nghệ.
Tiêu chuẩn công bố phải bao gồm các nội dung cơ bản như sau:
a) Thông tin về sản phẩm và nhà sản xuất, phân phối:
– Tên hàng hóa (ví dụ: lắc đeo tay, dây chuyền, nhẫn vàng, nhẫn đính kim cương…);
– Tên, địa chỉ của tổ chức hoặc cá nhân sản xuất, hoặc nhà phân phối đại diện cho thương hiệu của sản phẩm;
– Nhãn hiệu hàng hóa, mã ký hiệu sản phẩm;
– Số Giấy đăng ký độc quyền kiểu dáng công nghiệp, đăng ký nhãn hiệu… (nếu có);
b) Yêu cầu kỹ thuật:
– Khối lượng vàng hoặc thành phần hợp kim có chứa vàng của sản phẩm và khối lượng của vật gắn trên vàng trang sức, mỹ nghệ (ví dụ: kim cương, saphia, ruby…);
– Hàm lượng vàng (tuổi vàng) (ví dụ 999 hoặc 99,9% hoặc 24K) trong thành phần của sản phẩm (hoặc trong phần hợp kim chủ yếu của sản phẩm nếu có nhiều hơn một thành phần);
– Các mô tả đặc điểm riêng của vàng trang sức, mỹ nghệ:
+ Kiểu dáng, kích cỡ;
+ Vật liệu gắn trên vàng (ví dụ: đá quý);
+ Sản phẩm là vàng nguyên khối, đồng nhất;
+ Sản phẩm là kim loại nền khác được bọc hoặc mạ vàng kèm theo thông tin về kim loại nền;
+ Vật liệu hàn, vật liệu kết dính…(nếu có sử dụng theo quy định tại Điều 6 Thông tư này);
+ Sản phẩm có phần đúc rỗng không nhồi, làm đầy hoặc được nhồi, làm đầy bằng vật liệu khác kèm theo thông tin về vật liệu nhồi, làm đầy;
+ Sản phẩm vàng có nhiều thành phần khác nhau và thông tin cụ thể;
+ Phương pháp (đúc, thủ công, tự động).
– Cam kết về việc không sử dụng các chất độc hại cho sức khỏe của người sử dụng trong sản phẩm vàng trang sức, mỹ nghệ phù hợp với các quy định hiện hành có liên quan.
c) Ghi ký hiệu đối với vàng trang sức, mỹ nghệ:
– Ký hiệu “G.P” nếu sản phẩm là vàng bọc, phủ, mạ trên kim loại nền khác;
– Ký hiệu “G.F” nếu sản phẩm được nhồi hay làm đầy chỗ trống bằng vật liệu khác và không phải toàn bộ vật phẩm được sản xuất từ vàng hay hợp kim vàng với cùng phân hạng độ tinh khiết;
– Ký hiệu “C” nếu sản phẩm có lớp phủ mỏng bằng vật liệu phi kim loại và trong suốt;
– Ký hiệu “P” nếu có lớp phủ mỏng bằng kim loại hay hợp kim khác không chứa vàng;
– Nếu sản phẩm là vàng được phủ trên nền hợp kim khác hoặc vật liệu khác bằng các phương pháp khác nhau (phủ, dán, cuốn, bọc, mạ…) với tổng lượng vàng (tính theo vàng nguyên chất) từ 1/40 khối lượng của vật phẩm trở lên, cần phải ghi thêm tỷ lệ của lượng vàng so với tổng khối lượng của vật phẩm kèm theo các ký hiệu G.P hoặc G.F nêu trên (ví dụ: 1/40 G.P 24K, 1/20 G.F 18K…).
d) Thông tin khác (nếu có để làm rõ về sản phẩm hoặc để tránh gây hiểu nhầm).
….
Nội dung ghi nhãn:
– Nhãn in đính kèm với sản phẩm vàng trang sức, mỹ nghệ phải bao gồm các nội dung sau:
+ Tên hàng hóa (ví dụ: lắc đeo tay, dây chuyền, nhẫn vàng, nhẫn đính kim cương…);
+ Tên, mã ký hiệu của tổ chức, cá nhân sản xuất (ví dụ: PAJ, SJC, DOJ…);
+ Hàm lượng vàng (tuổi vàng) được thể hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này (ví dụ: 999 hoặc 99,9% hoặc 24K);
+ Khối lượng vàng và khối lượng của vật gắn trên vàng trang sức, mỹ nghệ (ví dụ: kim cương, saphia, ruby…);
+ Ký hiệu của sản phẩm vàng trang sức, mỹ nghệ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
– Cách thức ghi nhãn trực tiếp trên vàng trang sức, mỹ nghệ (nếu kích thước sản phẩm phù hợp):
+ Mã ký hiệu sản phẩm (ví dụ: PAJ, SJC, DOJ…);
+ Hàm lượng vàng (tuổi vàng) được thể hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này (ví dụ: 999 hoặc 99,9% hoặc 24K);
+ Ký hiệu của sản phẩm vàng trang sức, mỹ nghệ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Thứ hai, Nghị định 80/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định như sau:
Điều 25. Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa trong kinh doanh sản phẩm, hàng hóa
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm đến 5.000.000 đồng:
a) Hàng hóa có nhãn nhưng bị che lấp, rách nát, mờ không đọc được hoặc không đọc được hết các nội dung trên nhãn hàng hóa;
b) Hàng hóa theo quy định phải có nhãn nhưng không ghi nhãn hàng hóa;
c) Hàng hóa có nhãn ghi không đúng quy định về kích thước chữ tiếng Việt và tiếng nước ngoài, ngôn ngữ sử dụng và đơn vị đo;
d) Hàng hóa có nhãn bị tẩy xóa, sửa chữa nhãn gốc hoặc nhãn phụ làm sai lệch thông tin về hàng hóa.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này theo mức phạt sau đây:
a) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từtrên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 100.000.000 đồng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa có nhãn vi phạm hoặc buộc ghi lại nhãn hàng hóa theo đúng quy định đối với vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Thông tư 19/2014/TT-BKHCN hướng dẫn chi tiết:
Điều 18. Hành vi vi phạm về ghi nhãn trong kinh doanh sản phẩm, hàng hóa quy định tại Điều 25 Nghị định 80/2013/NĐ-CP .
1. Hành vi vi phạm về ghi nhãn trong kinh doanh sản phẩm, hàng hóa được hiểu là hành vi của tổ chức, cá nhân khi sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, tàng trữ, buôn bán sản phẩm, hàng hóa không thực hiện ghi nhãn theo quy định của Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định 89/2006/NĐ-CP).
Như vậy, theo quy định của pháp luật, hành vi của tiệm vàng ký hiệu tuổi 9999 về kiểm tra tuổi vàng chỉ được 999 thì phải chịu hai biện pháp xử lý là:
– Phạt tiền
– Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa có nhãn vi phạm hoặc buộc ghi lại nhãn hàng hóa
Trong đó, mức phạt tiền của phụ thuộc vào giá trị hàng hóa vi phạm.
Ngoài ra, hành vi này cũng có thể xác định là làm giả hàng hóa theo Điều 5 Nghị định 08/2013/NĐ-CP quy định về hình thức xử phạt hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả về hành vi làm giả hàng hóa:
– Hình thức phạt tiền quy định tại Nghị định này được áp dụng xử phạt tùy theo hành vi vi phạm, tính chất và mức độ vi phạm, đối tượng vi phạm với mức tiền phạt như sau:
a) Đối với hành vi buôn bán hàng giả: Từ 100.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
b) Đối với hành vi sản xuất hàng giả: Từ 200.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
– Hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm quy định tại Nghị định này được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Tang vật quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 3 Nghị định này;
b) Tang vật là loại hàng giả mà nếu áp dụng biện pháp buộc cá nhân, tổ chức vi phạm tự tiêu hủy sẽ ảnh hưởng đến môi sinh, môi trường, sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và trật tự an toàn xã hội;
c) Tang vật là loại hàng giả không thể loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì sản phẩm, hàng hóa hoặc việc loại bỏ yếu tố vi phạm vẫn dẫn đến khả năng vi phạm tiếp theo;
d) Việc buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất tang vật là không thể thực hiện được;
đ) Tịch thu phương tiện vi phạm được áp dụng đối với loại phương tiện được cá nhân, tổ chức sử dụng trực tiếp để sản xuất, buôn bán hàng giả và không bao gồm phương tiện vi phạm.
– Hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không thời hạn giấy phép, chứng chỉ hành nghề quy định tại Nghị định này được áp dụng như sau:
a) Chỉ áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính được cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
b) Việc áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không thời hạn giấy phép, chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại Điều 16 Pháp lệnh và Điều 11 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
– Các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này được áp dụng như sau:
a) Buộc cá nhân, tổ chức vi phạm tiêu hủy hàng giả được áp dụng đối với loại hàng giả mà việc tự tiêu hủy không ảnh hưởng đến môi sinh, môi trường, sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và trật tự an toàn xã hội;
b) Buộc cá nhân, tổ chức vi phạm loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả được áp dụng đối với loại hàng giả loại bỏ được yếu tố vi phạm và việc loại bỏ yếu tố vi phạm này không dẫn đến khả năng vi phạm tiếp theo;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả được áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm có khả năng thực hiện được các biện pháp này;
d) Buộc nộp lại số tiền thu được vào ngân sách nhà nước được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm có thu lợi bất chính, bao gồm toàn bộ số tiền thu được từ sản xuất, buôn bán hàng giả;
đ) Buộc thu hồi tiêu hủy hoặc buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm được áp dụng đối với số hàng giả mà cá nhân, tổ chức vi phạm đã tiêu thụ, đã bán còn đang lưu thông trên thị trường..
Theo quy định tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật hình sự năm 1999, người nào sản xuất, buôn bán hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới một trăm năm mươi triệu đồng hoặc dưới ba mươi triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này… sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sản xuất, buôn bán hàng giả.
Thủ tục xử phạt về hành vi làm giả hàng hóa:
– Thủ tục xử phạt, thời hạn xử phạt, thủ tục chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm, chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính, chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Pháp lệnh và Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
– Thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
– Các vụ việc xử phạt vi phạm hành chính đều phải lập hồ sơ và lưu giữ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật.
– Người có thẩm quyền xử phạt hành chính có trách nhiệm công bố công khai thông tin về tên, địa chỉ cá nhân, tổ chức sản xuất, buôn bán hàng giả bị xử phạt, loại hàng giả, các dấu hiệu nhận biết hàng giả, địa bàn hoặc địa điểm phát hiện hàng giả trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình hoặc cung cấp các thông tin này cho các cơ quan thông tin đại chúng.
Nghị định 08/2013/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của một số cơ quan hành chính nhà nước:
Điều 16. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
Điều 17. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Quản lý thị trường
Điều 18. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan công an, hải quan, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, thanh tra chuyên ngành.
Thứ ba, căn cứ khoản 1 Điều 139 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
"Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm."
Như thế, tôi lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải có các dấu hiệu sau:
Về hành vi: Người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt bằng thủ đoạn gian dối. Thủ đoạn gian dối được thể hiện bằng những hành vi cụ thể nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. Thủ đoạn gian dối của người phạm tội bao gìơ cũng phải có trước khi có việc giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội thì mới là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nếu thủ đoạn gian dối lại có sau khi người phạm tội nhận được tài sản thì không phải là lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tuỳ từng trường hợp cụ thể mà thủ đoạn gian dối đó có thể là hành vi che giấu tội phạm hoặc là hành vi phạm tội khác như tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Về hậu quả: Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Đối với tội này, giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2 triệu đồng trở lên. Nếu dưới hai triệu đồng phải rơi vào một trong các trường hợp như: đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt, đã bị kết án về tội chiếm đoạt nhưng chưa được xóa án tích.
Về chủ thể: Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải từ đủ 16 tuổi trở lên (trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự đối với khoản 1, khoản 2 Điều 139 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009) và từ đủ 14 đến 16 tuổi đối với trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự tại khoản 3, khoản 4 Điều 139 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 và không rơi vào trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự (chẳng hạn người bị tâm thần không thể nhận thức và làm chủ hành vi…).
Về lỗi: Người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý nhằm mục đích chiếm đoạt được tài sản.
Do đó, trong trường hợp này, người này có các dấu hiệu trên, có căn cứ chứng minh đầy đủ thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.