Thủ tục đăng ký thỏa ước lao động tập thể. Quy định về thỏa ước lao động tập thể.
Thủ tục đăng ký thỏa ước lao động tập thể. Quy định về thỏa ước lao động tập thể.
1. Cơ sở pháp lý:
2. Luật sư tư vấn:
oThoả ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động. Chính vì vậy, Thoả ước lao động tập thể có những tác dụng rất lớn trong quan hệ lao động.
Căn cứ tại Điều 73 “
"1. Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể.
Thỏa ước lao động tập thể gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành và hình thức thỏa ước lao động tập thể khác do Chính phủ quy định.
2. Nội dung thoả ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật và phải có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật."
* Thẩm quyền giải quyết:
– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
– Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện: Ban Quản lý các Khu công nghiệp.
– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
* Hồ sơ đăng ký:
– Biên bản lấy ý kiến tập thể lao động về nội dung thỏa ước lao động tập thể: 01 bản (Điều 73, Điều 74 “
– Bản Thỏa ước lao động tập thể: 01 bản (Theo quy định tại khoản 1, Điều 75 “
– 01 bản sao Giấy phép đăng ký kinh doanh thể hiện người đại diện pháp luật và 01 bản chính
* Thủ tục thực hiện đăng ký:
– Thứ nhất, tổ chức phiên họp thương lượng tập thể theo quy trình quy định tại Điều 71 “Bộ luật lao động 2019”:
+ Trước khi bắt đầu phiên họp thương lượng tập thể ít nhất 10 ngày, người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, khi tập thể lao động yêu cầu trừ những bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng lao động;
+ Lấy ý kiến của tập thể lao động.
Đại diện thương lượng của bên tập thể lao động lấy ý kiến trực tiếp của tập thể lao động hoặc gián tiếp thông qua hội nghị đại biểu của người lao động về đề xuất của người lao động với người sử dụng lao động và các đề xuất của người sử dụng lao động với tập thể lao động;
+ Thông báo nội dung thương lượng tập thể.
Chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi bắt đầu phiên họp thương lượng tập thể, bên đề xuất yêu cầu thương lượng tập thể phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết về những nội dung dự kiến tiến hành thương lượng tập thể.
+ Quy trình tiến hành thương lượng tập thể được quy định như sau:
++ Tổ chức phiên họp thương lượng tập thể.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua tổng đài: 1900.6568
Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm tổ chức phiên họp thương lượng tập thể theo thời gian, địa điểm do hai bên đã thỏa thuận.
Việc thương lượng tập thể phải được lập biên bản, trong đó phải có những nội dung đã được hai bên thống nhất, thời gian dự kiến ký kết về các nội dung đã đạt được thoả thuận; những nội dung còn ý kiến khác nhau;
++ Biên bản phiên họp thương lượng tập thể phải có chữ ký của đại diện tập thể lao động, của người sử dụng lao động và của người ghi biên bản.
+ Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp thương lượng tập thể, đại diện thương lượng của bên tập thể lao động phải phổ biến rộng rãi, công khai biên bản phiên họp thương lượng tập thể cho tập thể lao động biết và lấy ý kiến biểu quyết của tập thể lao động về các nội dung đã thoả thuận.
+ Trường hợp thương lượng không thành một trong hai bên có quyền tiếp tục đề nghị thương lượng hoặc tiến hành các thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của “Bộ luật lao động 2019”.
– Thứ hai, tập thể lao động hoặc đại diện tập thể lao động cà người sử dụng lao động hoặc đại diện người sửu dụng lao động kí kết thỏa ước lao động tập thể khi các bên đã đạt được thỏa thuận tại phiên họp thương lượng tập thể.
+ Có trên 50% số người của tập thể lao động biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được trong trường hợp ký thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp;
+ Có trên 50% số đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên cơ sở biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được trong trường hợp ký thỏa ước lao động tập thể ngành;
– Thứ ba, sau khi thỏa ước lao động tập thể được kí kết người sử dụng lao động phải công bố cho mọi người lao động của mình biết và trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết, người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động phải gửi một bản thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh .