Những vấn đề về bảo hiểm thai sản mà lao động nữ cần biết. Các chế độ bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ? Quy định về chế độ thai sản đối với lao động nữ mới nhất.
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật bảo hiểm xã hội 2014.
2. Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
“+ Ốm đau;
+ Thai sản;
+ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Hưu trí;
+ Tử tuất.”
Theo đó, đối với lao động nữ tham gia đóng bảo hiểm cần nắm chắc một số nội dung để đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của mình như sau:
Thứ nhất: Điều kiện để hưởng chế độ thai sản
Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 đối với lao động nữ để hưởng chế độ thai sản phải có thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội trong khung thời gian tính sinh con hoặc nhận con nuôi là 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh. Để tính thời gian lao động nữ có thể xác định ngày dự sinh của mình tính lùi lại 12 tháng. Trong 12 tháng đó nếu có 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng chế độ thai sản. Trường hợp đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Ví dụ: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Thứ hai: Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Thứ ba: Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh
Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
“+ 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
+ 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
+ 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
+ 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.”
Mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Thứ tư: Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Thứ năm: Lao động nữ đi làm trước khi hết thời gian nghỉ sinh
Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;
+ Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn.
Lưu ý: Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Như vậy, trên đây là một số nội dung mà người lao động nữ cần nắm rõ để có thể biết được quyền lợi của mình đang được hưởng và sẽ được hưởng như thế nào.
Mục lục bài viết
- 1 1. Quyền lợi của lao động được hưởng khi mang thai và sinh con
- 2 2. Bảo hiểm thai sản khi người mẹ chết
- 3 3. Nghỉ việc trước khi sinh con có được hưởng bảo hiểm thai sản không?
- 4 4. Hỏi về thời gian hưởng bảo hiểm thai sản đối với nam giới
- 5 5. Làm việc theo hợp đồng mùa vụ có được hưởng bảo hiểm thai sản?
- 6 6. Thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm thai sản
- 7 7. Bảo hiểm thai sản đối với quân nhân, sỹ quan mang thai hộ
1. Quyền lợi của lao động được hưởng khi mang thai và sinh con
Ngày 01/01/2016, Nghị định số 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đã có hiệu lực. Tại Mục 1 Chương II của Nghị định này có hướng dẫn cụ thể về hưởng chế độ thai sản, và thủ tục để được hưởng chế độ thai sản trong Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Sắp tới, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc có hiệu lực vào ngày 15/02/2016, sẽ hướng dẫn chi tiết hơn để người lao động được hưởng chế độ thai sản.
Về đối tượng người lao động được hưởng chế độ thai sản, Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
– Trường hợp 1: Đối với nữ:
+ Lao động nữ mang thai;
+ Lao động nữ sinh con;
+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
– Trường hợp 2: Đối với nam: Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con
Về điều kiện hưởng chế độ thai sản, Nghị định 115/2015/NĐ-CP và Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
Trường hợp 1: Đối với nữ:
– Trường hợp, người lao động mới tham gia bảo hiểm xã hội là lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội 6 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi sẽ được hưởng chế độ thai sản.
Ngoài ra khi người lao động là các đối tượng nêu trên khi chấm dứt hợp đồng lao động, đáp ứng điều kiện này vẫn được hưởng chế độ thai sản Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:
+ Thời gian hưởng chế độ khi sinh con, trợ cấp một lần khi sinh con, múc hưởng chế độ thai sản đổi với người lao động nữ sinh con.
+ Thời gian hưởng chế độ nhận nuôi con nuôi, trợ cấp một lần khi nhận nuôi con nuôi đối với người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi.
Ví dụ : Tháng 8/2017, chị Y chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị Y đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị Y được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
-Trường hợp, người lao động nữ sinh con đã có từ đủ 12 tháng trở lên đóng bảo hiểm xã hội phải đóng từ đủ 3 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản được quy định Mục 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Ngoài ra, khi người lao động nữ sinh con đáp ứng điều kiện này mà chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được hưởng các chế độ thai sản quy định tại Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này: Thời gian hưởng chế độ khi sinh con, trợ cấp một lần khi sinh con, múc hưởng chế độ thai sản.
Ví dụ : Chị T sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị T đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị T được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
– Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi để xét hưởng chế độ thai sản được xác định như sau:
+ Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
+ Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng BHXH, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp 2: Đối với nam:
Đối tượng người lao động là nam được hưởng chế độ thai sản theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 khi đáp ứng điều kiện:
– Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ 5 ngày làm việc; 7 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
– Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc.
– Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
– Ngoài quy định về thời gian lao động nam được nghỉ khi vợ sinh con, Luật bảo hiểm xã hộ 2014 còn quy định trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.
– Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
+ Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH thì cha phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
+ Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
2. Bảo hiểm thai sản khi người mẹ chết
Khoản 4 điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: “Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi”.
Trường hợp 1: Người mẹ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với người mẹ sinh con: là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc trong trường hợp người lao động đã đóng bảo hiểm từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Sau khi sinh con, nếu người mẹ còn sống sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh là 6 tháng. Vì vậy, sau khi sinh nghười mẹ bị chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng của đứa con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ, thay thế cho người mẹ.
Trường hợp 2: Người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật. Khi này, người mẹ chưa đủ điềukiện hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật nhưng có tham gia bảo hiểm xã hội nên theo nguyên tắc có đóng có hưởng và mục đích an sinh xã hội nên pháp luật quy định cho cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.
Ngoài ra, nếu người lao động nữ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản. Vì vậy, trong trường hợp lao động nữ chết sau sinh, chế độ thai sản vẫn thực hiện như trên.
3. Nghỉ việc trước khi sinh con có được hưởng bảo hiểm thai sản không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi làm việc tại công ty đến nay là 2 năm và sắp tới tôi có ý định chấm dứt hợp đồng làm việc tại công ty. Hiện nay, tôi đang mang bầu được 6 tháng, đã đóng bảo hiểm xã hội tại công ty là 2 năm. Vậy khi chấm dứt hợp đồng mà tôi chưa sinh con thì có được hưởng chế độ thai sản không hay phải chờ sau khi sinh con mới chấm dứt hợp đồng để hưởng chế độ thai sản? Cảm ơn Luật sư.
Luật sư tư vấn:
Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Như vậy, lao động nữ khi sinh con được hưởng chế độ thai sản khi đáp ứng điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Trường hợp lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Đối với lao động nữ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản khi đáp ứng đủ điều kiện đóng bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng hoặc đóng bảo hiểm từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng khi nghỉ việc dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
Từ các phân tích trên, bạn có thai được 6 tháng và đã đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ trong thời gian 2 năm cho tới nay thì đã đáp ứng đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản về thời gian đóng bảo hiểm xã hội nên được hưởng chế độ thai sản. Bạn không cần phải làm việc tiếp tại công ty tới khi sinh con thì mới được hưởng chế độ thai sản.
4. Hỏi về thời gian hưởng bảo hiểm thai sản đối với nam giới
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư: Tháng 3 năm 2016, vợ cháu sinh con, cháu được nghỉ 5 ngày thai sản. Nhưng trong thời gian cháu nghỉ công ty cho nghỉ phép năm nên cháu không được hưởng tiền phụ cấp thai sản. Cho cháu hỏi công ty làm vậy có đúng luật không? Cháu phải làm sao?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
…”
Như vậy, nếu bạn đang đóng bảo hiểm xã hội tại công ty, vợ bạn sinh con thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản.
Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:
“1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.”
Như vậy, khi vợ bạn sinh con, thì bạn sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản đối với nam giới. Thời gian nghỉ thai sản không liên quan đến thời gian nghỉ hàng năm của bạn do đó công ty bạn cho nghỉ phép năm là không đúng quy định pháp luật.
5. Làm việc theo hợp đồng mùa vụ có được hưởng bảo hiểm thai sản?
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho em hỏi em làm hợp đồng theo mùa vụ. Em có đóng bảo hiểm xã hội, em nghỉ sinh con có được hưởng không? Cụ thể 9/2012 đến 31/5/2013 và tháng 9/2013 đến 31/5/2014. Đến 6/5/2014 em nghỉ sinh con. Đóng bảo hiểm như vậy có đươc hưởng không? Em có làm thủ tục hưởng bảo hiểm nhưng được trả lời không đủ điều kiện vì mức lương 1.150.000 đồng đủ chi phí sinh hoạt. Vậy đúng hay sai?
Luật sư tư vấn:
Theo như bạn trình bày, 6/5/2014 bạn nghỉ sinh con do đó sẽ áp dụng chế độ bảo hiểm thai sản theo quy định tại “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021”.
Căn cứ Điều 2 “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021” quy định đối tượng áp dụng như sau:
“1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
a) Người làm việc theo
Bạn làm việc theo hợp đồng mùa vụ thì bạn vẫn thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định.
Điều 28 “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021” quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
”1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;
d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Bạn sinh con vào 6/5/2014 lùi về 1 năm là 6/5/2013. Trong thời gian từ 6/5/2013 đến 6/5/2014, bạn có 02 khoảng thời gian đóng bảo hiểm xã hội là từ 9/2012 đến 31/5/2013 và tháng 9/2013 đến 31/5/2014.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn đã có thời gian đóng bảo hiểm từ đủ 6 tháng trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con nên bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản. Phía cơ quan bảo hiểm trả lời không giải quyết chế độ cho bạn vì mức lương 1.150.000 đồng/tháng vẫn đủ chi phí sinh hoạt là không đúng theo quy định pháp luật.
6. Thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm thai sản
Tóm tắt câu hỏi:
Cho tôi hỏi tôi đã sinh con được 1 tuần. Vậy tôi cần phải nộp những giấy tờ gì lên cơ quan để được hưởng chế độ thai sản, vì lý do sức khỏe tôi đã nghỉ trước sinh 2 tháng và bao lâu thì tôi nhận được tiền thai sản? Cảm ơn Công ty Luật Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Nếu bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định trên, thì bạn sẽ chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quyết định 636/QĐ-BHXH để hưởng bảo hiểm thai sản như sau:
– Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
– Sổ bảo hiểm xã hội của bạn;
– Chứng minh thư nhân dân;
– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai trong trường hợp lao động nữ khi mang thai phải nghỉ việc dưỡng thai;
– Ngườ lao động nộp hồ sơ ch người sử dụng lao động nơi đang đóng bảo hiểm xã hội.
– Thời hạn nộp hồ sơ: Không quá 45 ngày kể từ ngày người lao động trở lại làm việc.
– Người lao động đang đóng BHXH có trách nhiệm đăng ký với người sử dụng lao động về việc nhận trợ cấp theo một trong các hình thức: Thông qua người sử dụng lao động; thông qua tài Khoản tiền gửi mở tại ngân hàng; trực tiếp từ cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan BHXH ủy quyền.
7. Bảo hiểm thai sản đối với quân nhân, sỹ quan mang thai hộ
Căn cứ khoản 22 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
Điều kiện mang thai hộ bao gồm:
Bên mang thai hộ thì phải người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
Bên nhờ mang thai hộ: Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; Vợ chồng đang không có con chung; Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Có văn bản thỏa thuận giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ;
Do vậy, pháp luật không cấm sỹ quan, quân nhân nữ mang thai hộ trong trường hợp này mà chỉ cần đảm bảo đủ điều kiện theo đúng điều kiện trên là được.
Căn cứ Điều 5 Nghị định 33/2016/NĐ-CP quy định chế độ thai sản của nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, nữ làm công tác cơ yếu khi mang thai hộ như sau:
– Trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc lao động nữ mang thai hộ có bệnh lý hoặc thai nhi không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
– Khi bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
+ 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
+ 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
+ 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
+ 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Nếu đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì được hưởng trợ cấp:
– Trợ cấp một lần cho mỗi đứa trẻ bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh;
– Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể từ ngày nghỉ việc trước khi sinh cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014;
Chế độ nghỉ dưỡng sức sau sinh: sức khỏe chưa hồi phục sau sinh thì lao động nữ được nghỉ dưỡng sức trong 30 ngày đầu trở lại làm việc trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh.
Chế độ với chồng của lao động nữ: Người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì được nghỉ:
– 05 ngày làm việc;
– 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
– Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
– Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ:
– Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
– Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
– Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
Luật sư tư vấn bảo hiểm thai sản đối với sỹ quan, quân nhân:1900.6568
Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời điểm sinh và có đủ Điều kiện như trên thì vẫn được hưởng chế độ thai sản quy định tại Điểm a, b Khoản 3 và Khoản 5 Điều 5 Nghị định 33/2016/NĐ-CP; thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.