Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng. Quyền bình đẳng của vợ chồng theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014.
Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng. Quyền bình đẳng của vợ chồng theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014.
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi thêm: Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ tài sản giữa vợ và chồng còn được thể hiện cụ thể ở những điều luật nào nữa ạ??
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý
– Bộ luật dân sự 2005;
– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
2. Luật sư tư vấn:
Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng tại Điều 29, theo đó:
"Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập."
Bình đẳng về quyền đối với tài sản giữa vợ, chồng: vợ, chồng có quyền bình đẳng ngang nhau trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản khối tài sản chung trong việc đps ứng những nhu cầu thiết yếu của gia đình cũng như trong các giao dịch liên quan đến nhà ở (Điều 31), quyền sử dụng đất (Điều 34) và các bất động sản khác; những động sản mà pháp luật yêu cầu phải đăng ký quyền sở hữu như xe máy, ô tô…. , những tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình (Điều 35).
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình qua tổng đài: 1900.6568
Bình đẳng về nghĩa vụ đối với tài sản giữa vợ, chồng: Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định vợ, chồng có nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
"1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ, chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghãi vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan;"
Ngoài ra, sự bình đẳng trong quyền và nghĩa vụ tài sản giữa vợ, chồng còn được thể hiện ở Điều 38 khi vợ, chồng có quyền thảo thuận để chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân, cũng như vợ, chồng có quyền có tài sản riêng theo quy định tại Điều 43.
Trường hợp ly hôn, quan hệ hôn nhân chấm dứt nhưng luật vẫn quy định vợ, chồng phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho bên kia nếu trong tình trạng thiếu thốn, khó khăn và cần được cấp dưỡng (Điều 115).
Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 và Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 còn ghi nhận vợ chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau khi một bên chết hoặc Tòa án tuyên chết. Ngoài ra, vợ chồng có quyền thừa kế tài sản theo của nhau di chúc cũng như thừa kế theo pháp luật. Pháp luật dân sự quy định như vậy khẳng định vợ chồng có quyền bình đẳng trong quan hệ thừa kế nói riêng cũng như quan hệ tài sản nói chung.