Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Kiến thức pháp luật
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Văn bản dưới luật
    • Công Văn
    • Biểu mẫu
  • Kinh tế tài chính
    • Kinh tế học
    • Kế toán tài chính
    • Quản trị nhân sự
    • Thị trường chứng khoán
    • Tiền điện tử (Tiền số)
  • Thông tin hữu ích
    • Triết học Mác Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Giáo dục phổ thông
    • Chuyên gia tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
    • Đặt câu hỏi
    • Đặt lịch hẹn
    • Yêu cầu báo giá
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Yếu tố lịch sử và phong tục thể hiện trong nguyên tắc mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền thừa kế

Tư vấn pháp luật

Yếu tố lịch sử và phong tục thể hiện trong nguyên tắc mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền thừa kế

  • 10/02/202110/02/2021
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    10/02/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Yếu tố lịch sử và phong tục thể hiện trong nguyên tắc pháp luật bảo vệ quyền thừa kế tài sản của cá nhân, mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền thừa kế.

    1. Cơ sở pháp lý:

    – Hiến pháp 1946;

    – Hiến pháp 1980;

    – Hiến pháp 2013;

    – Luật Hôn nhân gia đình năm 1959;

    – Bộ luật Dân sự năm 1995;

    – Luật Đất đai năm 1993;

    – Bộ luật dân sự 2005.

    2. Luật sư tư vấn:

    Nguyên tắc pháp luật thừa kế là những tư tưởng, quan điểm chỉ đạo xuyên suốt trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật thừa kế.  Gắn với từng giai đoạn lịch sử nhất định của đất nước, pháp luật về quyền thừa kế có những thay đổi cho phù hợp với bản chất của nhà nước trong từng giai đoạn nhưng vẫn kế thừa những yếu tố lịch sử và phong tục tốt đẹp. Luôn luôn, pháp luật bảo vệ quyền thừa kế tài sản của cá nhân, mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền thừa kế.

    Xem thêm: Nguyên tắc tuân thủ đối với quy hoạch xây dựng

    Quyền thừa kế là một trong những quyền cơ bản của công dân được Nhà nước ghi nhận trong Hiến pháp. Quy định này đã được khẳng định tại Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1992 và tiếp tục được Hiến pháp 2013 ghi nhận tại khoản 2 Điều 32:

     “Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ”.

    Trên cơ sở đạo luật cơ bản này, Điều 631 Bộ luật dân sự 2005 cũng như trong Điều 609 Bộ luật dân sự 2015 đã xác định rõ nội dung quyền này, đó là:

    “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”.

    Theo phương diện khách quan, quyền thừa kế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh trình tự, điều kiện, hình thức chuyển dịch tài sản, quyền tài sản (gồm cả quyền sử dụng đất) của một người đã chết cho những người còn sống, đồng thời bảo vệ quyền của người để lại di sản và quyền của người hưởng di sản thừa kế.  Pháp luật bảo đảm quyền định đoạt của các nhân đối với tài sản sau khi cá nhân đó chết thông qua việc lập di chúc, nếu không lập di chúc để định đoạt tài sản của mình thì việc thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật. Cùng với việc tôn trọng ý chí của cá nhân người có tài sản trong việc lập di chúc để định đoạt tài sản của họ sau khi chết, quyền thừa kế về phương diện khách quan còn được thể hiện ở chỗ pháp luật bảo đảm cho công dân có quyền bình đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế, không phân biệt giới tính, già trẻ, có năng lực hành vi dân sự hay không có năng lực hành vi dân sự (nếu cùng hàng thừa kế thì đều được hưởng kỷ phần di sản ngang nhau). Điều 5 Bộ luật dân sự 2005 quy định:

    “ Trong quan hệ dân sự, các bên đều bình đẳng, không được lấy lí do khác biệt về dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp để đối xử không bình đẳng với nhau”.

    Theo phương diện chủ quan, quyền thừa kế của công dân là quyền dân sự cụ thể của công dân trong việc để lại di sản và hưởng di sản thừa kế. Ý chí của người định đoạt tài sản bằng di chúc được pháp luật bảo hộ nhưng không phải được bảo hộ một cách tuyệt đối mà sự định đoạt ý chí của người lập di chúc có thể còn có sự liên quan đến những người được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật đều có quyền hưởng di sản và quyền từ chối di sản.

    Những quy định trên của pháp luật thừa kế hiện đại là sự kế thừa các quy định về thừa kế trong các giai đoạn trước đây nhưng cũng đã có những sự thay đổi để phù hợp nhưng vẫn mang tính lịch sử và phong tục, cụ thể.

    Đầu tiên, trong chế độ xã hội trước năm 1945 được biết đến với chế độ phong kiến trị vì thì dưới triều Nguyễn (1802-1858), Bộ luật Gia Long cũng thừa nhận hai hình thức thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Nếu như Bộ luật Hồng Đức có sự ghi nhận sự bình đảng giữa nam và nữ thì trong Bộ luật Gia Long, các qui định này không còn – mặc dù chỉ là quy định mang tính hình thức.

    Tiếp đó, trong giai đoạn xã hội thuộc địa nửa phong kiến (1958 -1945), các quy định của pháp luật về thừa kế được đề cập tới trong ba bộ dân luật: Bộ Dân luật giản yếu Nam kỳ (1883), Bộ Dân luật Bắc kỳ (1931), Bộ Dân luật Bắc kỳ (1936). Trong thời kỳ này tư tưởng trọng nam khinh nữ rất được chú ý thông qua các quy định của pháp luật. Ngoài ra, cũng chính từ tư tưởng trọng nam, khinh nữ mà sự bất bình đẳng giữa vợ và chồng trong lĩnh vực thừa kế được duy trì. Quyền lực của người chồng trong gia đình là rất lớn. Theo đó, trong gia đình, người chồng được coi là gia trưởng, người vợ không có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản riêng của mình nếu không được người chồng đồng ý (Điều 312 Bộ Dân luật Bắc Kỳ, Điều 313 Bộ Dân luật Trung kỳ). Trong gia đình người vợ không có quyền định đoạt tài sản chung của vợ chồng. Điều 346 Bộ luật Bắc Kỳ và Điều 341 Bộ luật Trung Kỳ qui định: Nếu người chồng chết trước thì người chỉ có quyền hưởng tài sản riêng của mình còn tài sản chung thì không được hưởng. Người vợ goá chỉ được hưởng di sản của người chồng khi không có người thừa kế nào bên nội, bên ngoại của người chồng. Nếu người vợ goá tái giá thì tài sản riêng của người chồng phải trả lại cho nhà chồng, tài sản riêng thì được mang đi, còn tài sản chung của vợ chồng thì được chia nếu vợ chồng không có con chung, nếu có con chung thì người vợ không được mang gì cả, vì tài sản chung của vợ chồng phải để lại cho con (Điều 360 Bộ Dân luật Bắc Kỳ và Điều 111 Bộ Dân luật Trung Kỳ). Ngược lại nếu người vợ chết trước người chồng thì người chồng sẽ trở thành người sở hữu duy nhất ngay cả đối với tài sản riêng của vợ. Mặc dù vậy, pháp luật về thừa kế giai đoạn này cũng coi trọng thừa kế của các con, các cháu (thừa kế thế vị). (Điều 337, Bộ Dân luật Bắc Kỳ) quy định:

    “Những di sản không có chúc thư thì chuyển sang cho con người mệnh một, con trai, con gái đều được chia của bằng nhau. Trong các người con đều được thừa kế, nếu có người nào chết rồi mà khi khai phát việc thừa kế hiện còn con cháu, thì nhữngc on cháu ấy được thay mặt người thừa kế đã quá vãng để nhận lấy phần của người ấy mà chia nhau”.  

    Đây là quy định tiến bộ của pháp luật thời bấy giờ, thể hiện tư tưởng nam nữ bình đẳng và ghi nhận về thừa kế thế vị. Trong gia đình và nhiều trường hợp, nếu người chết không có con trai (mặc dù có con gái), họ thường lập di chúc cho cháu trai của mình (gọi bằng bác ruột, chú ruột) “ăn thừa tự”. Sự bất bình đẳng giữa nam và nữ được thể hiện rất rõ trong việc giao cho ai sử dụng tài sản hương hoả để làm nhiệm vụ thờ cúng: người được giao thừa kế hương hoả chỉ có thể là trưởng nam hoặc cháu đích tôn. Nếu là con trai phải là con của vợ cả (Điều 407 Bộ Dân luật Bắc Kỳ và Điều 414 Bộ Dân luật Trung Kỳ). Trong trường hợp người vợ chính không có con trai thì mới đến con trai của người vợ thứ. Tuy vậy luật cũng qui định nếu người để lại di sản tuyệt tự (không có con trai) thì người con trưởng nữ được hưởng hương hoả (Điều 406 Bộ Dân luật Bắc Kỳ).

    Xem thêm: Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Luật đất đai

    Tiếp nữa, giai đoạn từ 1945 đến 1954, cách mạng tháng Tám thành công đã mang đến một luồng gió mới cho xã hội Việt Nam, chấm dứt chế độ phong kiến trị vì hàng ngàn năm, chấm dứt chế độ đô hộ của thực dân, xây dựng chế độ chính trị mới, hệ thống chính quyền mới. Sau cách mạng, chính quyền còn non trẻ vừa được thành lập đã phải đứng trước những khó khăn và tồn tại của chế độ cũ, các phong tục tập quán cũ kỹ lạc hậu. Trước tình hình đó, để kịp thời điều chỉnh những quan hệ xã hội cần phải được điều chỉnh bằng pháp luật, Nhà nước ta đã ban hành một loạt các văn bản dưới hình thức sắc lệnh, sắc luật. Trong lĩnh vực thừa kế, các quy định về thừa kế giai đoạn này được thể hiện qua một số các văn bản pháp luật sau đây: Hiến pháp được coi là đạo luật gốc, ghi nhận chế độ chínht rị, chế độ kinh tế, quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân. Điều 9 Hiến pháp 1946 ghi nhận:

    “Đàn bà ngang quyền với đàn ông về mọi phương diện”.

    Sắc lệnh số 97/SL ngày 10/10/1945 (về việc sửa đổi một số quy lệ và chế định trong dân luật do Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ban hành) đã cụ thể hoá quyền bình đẳng nam nữ trong lĩnh vực thừa kế: không bắt buộc con cháu vợ hay chồng của người chết nhận thừa kế và nếu nhận thừa kế thì chỉ phải trả nợ cho người chết trong phạm vi giá trị tài sản nhận được. Những qui định do Sắc lệnh số 97 đề ra nói chung, các quy định về thừa kế nói riêng đặt cơ sở cho sự hình thành và phát triển của pháp luật dân sự nói chung, pháp luật thừa kế nói riêng ở nước ta, trong đó có những nguyên tắc thực sự dân chủ tiến bộ mang đậm tính nhân văn.

    yeu-to-lich-su-va-phong-tuc-the-hien-trong-nguyen-tac-moi-ca-nhan-deu-binh-dang-ve-quyen-thua-ke

    >>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài: 1900.6568

    Trong giai đoạn từ 1954 đến 1975, sau kháng chiến chống Pháp thắng lợi, đất nước ta bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị khác nhau đã tạo ra hai hệ thống pháp luật khác nhau. Tại miền Bắc, Nhà nước ta tiếp tục ban hành những qui định để điều chỉnh các quan hệ xã hội nói chung, quan hệ xã hội trong lĩnh vực thừa kế nói riêng. Hiến pháp năm 1959 đã đưa vấn đề thừa kế thành một nguyên tắc hiến định. Điều 19, Hiến pháp 1959 quy định:

    “Nhà nước chiếu theo pháp luật bảo hộ quyền thừa kế tài sản tư hữu của công dân”.

    Như vậy quyền thừa kế lại một lần nữa được công nhận trong một văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất làm định hướng cho việc ban hành các văn bản pháp luật có hiệu lực sau Hiến pháp. Trên cơ sở quy định của Hiến pháp 1959, Luật Hôn nhân gia đình năm 1959 cũng qui định

    “Vợ hoặc chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau, con trai, con gái có quyền thừa kế ngang nhau”.  

    Ở miền Nam, dưới chế độ Ngụy quyền, tổng thống Nguyễn Văn Thiệu đã ký lệnh ban hành Bộ Dân luật Sài Gòn năm 1972. Bộ Dân luật Sài Gòn năm 1972 có những qui định nhằm củng cố mối quan hệ bất bình đẳng trong gia đình, coi trọng quyền lợi của người chồng, người con trai trong gia đình, quyền lợi của người vợ và người con gái bị coi nhẹ. Như vậy quyền thừa kế tài sản giữa vợ và chồng, lần đầu tiên đã được qui định trong các văn bản pháp luật của Nhà nước có ghi nhận quyền bình đẳng giữa các con trong gia đình (không có sự phân biệt giữa con trai, con gái; con ngoài giá thú hay con chính thức; con nuôi hay con đẻ).

    Ở giai đoạn từ 1975 đến 1995, đất nước ta hoàn toàn thống nhất. Trong những năm đầu tiên của giai đoạn này, Nhà nước ta cũng chưa cho ra đời được các văn bản pháp lý có hiệu lực cao trong lĩnh vực dân sự nói chung, thừa kế nói riêng. Mục tiêu của giai đoạn này là có bản Hiến pháp mới, Hiến pháp của một Nhà nước thống nhất. Đáp ứng tình hình nhiệm vụ của giai đoạn mới, ngày 18/12/1980 Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua Hiến pháp 1980. Trong Hiến pháp 1980 qui định:

    Xem thêm: Nguyên tắc và các loại điều chỉnh quy hoạch xây dựng

    “Pháp luật bảo hộ quyền thừa kế của công dân”.

    Tiếp đó Thông tư số 81/TATC ngày 24/7/1981 để hướng dẫn giải quyết tranh chấp về di sản thừa kế. Thông tư còn đề cập một số vấn đề về thừa kế mà các văn bản trước đó chưa đề cập đến: Vấn đề về thời điểm mở thừa kế, người bị truất quyền thừa kế, hàng thừa kế… Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 qui định một số vấn đề về quyền thừa kế của vợ chống, trong đó ghi nhận: “Vợ chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau”. Các văn bản đã bao quát được nhiều vấn đề về thừa kế nhưng vẫn chưa đáp ứng được những quan hệ thừa kế phát sinh trong quá trình đổi mới, các quy định về thừa kế mởi chỉ dừng lại ở nguyên tắc chung (Hiến pháp) hoặc trong văn bản đướ luật (thông tư). Ngày 30/8/1990 Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua Pháp lệnh thừa kế, Pháp lệnh Thừa kế có hiệu lực thi hành từ ngày 10/9/1990. Pháp lệnh Thừa kế ra đời trong lúc Nhà nước ta đang thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo. Qua thời gian thực hiện đã đi vào cuộc sống, Pháp lệnh Thừa kế phát huy tốt vai trò của mình trong việc điều chỉnh các quan hệ thừa kế trong giai đoạn này.

    Nghị quyết của Quốc hội về việc xây dựng Bộ luật Dân sự được ra đời từ năm 1980, qua 15 năm xây dựng, Bộ luật Dân sự năm 1995 ra đời. Bộ luật Dân sự năm 1995 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/1996. Có thể nói, Bộ luật Dân sự năm 1995 kế thừa hầu hết các qui định của Pháp lệnh Thừa kế trước đó. Ngoài ra, Bộ luật Dân sự năm 1995 còn bổ sung một số vấn đề trong lĩnh vực thừa kế đặc biệt là vấn đề thừa kế quyền sử dụng đất cho phù hợp với các quy định về quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1993. Cơ sở pháp lý của vấn đề thừa kế trong Bộ luật Dân sự được qui định trong Hiến pháp 1992 “Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác… Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công dân” (Điều 58). Trên cơ sở đó, Bộ luật Dân sự 1995 đã đưa ra những nguyên tắc cơ bản về thừa kế như: Nguyên tắc đảm bảo quyền bình đẳng về thừa kế, nguyên tắc tôn trọng quyền định đoạt của người có di sản… Những nguyên tắc này được qui định trong Bộ luật Dân sự 1995 nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người để lại di sản, người thừa kế và những người khác có quyền và lợi ích liên quan đến thừa kế.

    Cuối cùng, giai đoạn từ 2005 đến nay, điều kiện kinh tế kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu hội nhập quốc tế, vấn đề toàn cầu hóa, mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân sự… phát sinh thêm nhiều quan hệ mới trong lĩnh vực thừa kế đòi hỏi pháp luật cũng cần phải có những thay đổi, bổ sung cho phù hợp. Trước tình hình đó, Bộ luật Dân sự năm 1995 đã được sửa đổi, bổ sung và đây chính là lý do xuất hiện Bộ luật Dân sự năm 2005.  Bộ luật Dân sự năm 2005 ra đời với những sửa đổi, bổ sung phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội hiện tại, trong đó các qui định về thừa kế cũng được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Tuy nhiên, bước sang giai đoạn phát triển mới của đất nước, trước yêu cầu thể chế hóa Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, Nghị quyết số 48 – NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 (Nghị quyết số 48-NQ/TW), Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược Cải cách Tư pháp đến năm 2020 (Nghị quyết số 49-NQ/TW) và đặc biệt là yêu cầu về công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 thì “Bộ luật dân sự 2015” đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Do đó, Bộ luật dân sự 2015 đã ra đời. Các quy định cơ bản về thừa kế: quyền thừa kế, di sản, thừa kế theo di chúc, thừa kế theo pháp luật, thanh toán và phân chia di sản về cơ bản  tiếp tục kế thừa các quy định về thừa kế của Bộ luật dân sự 2005. Quyền thừa kế tài sản của cá nhân, mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền thừa kế tiếp tục được đảm bảo tại Điều 609 và Điều 610 Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể: cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật; người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc. Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Như một sợi chỉ đỏ xuyên suốt chiều dài lịch sử, luật thừa kế Việt Nam hiện đại là sự kết tinh của yếu tố phong tục, lịch sử lâu đời của nước nhà, đồng thời thể hiện giá trị của những tư tưởng chủ đạo về thừa kế đáp ứng tâm tư, nguyện vọng của nhân dân. Hơn thế nữa, Luật dân sự Việt Nam nói chung và pháp luật thừa kế nói riêng không chỉ mang thuần túy yếu tố truyền thống, phong tục mà còn thể hiện sự tiến bộ, thành quả đúc kết tinh hoa văn hóa, nền pháp lý tiên tiến của nhân loại.

    Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật Dương Gia

    Chức vụ: Chủ sở hữu Website

    Lĩnh vực tư vấn: Luật sư tư vấn, tranh tụng

    Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 06 năm

    Tổng số bài viết: 368.474 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Bình đẳng

    Nguyên tắc

    Quyền thừa kế

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Bài viết cùng chủ đề

    Cơ sở lý luận, nội dung nguyên tắc khách quan trong Triết học

    Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan trong triết học? Nội dung nguyên tắc khách quan trong triết học? Vận dụng nguyên tắc khách quan trong hoạt động thực tiễn?

    Ăn dặm tự chỉ huy là gì? Lợi ích và nguyên tắc thực hiện?

    Ăn dặm tự chỉ huy là gì? Ăn dặm tự chỉ huy trong tiếng Anh là gì? Lợi ích của ăn dặm tự chỉ huy? Những nguyên tắc khi cho trẻ ăn dặm tự chỉ huy? Một số vấn đề khi cho trẻ ăn dặm tự chỉ huy?

    Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong triết học

    Lý luận là gì? Thực tiễn là gì? Lý luận và thực tiễn được dịch sang tiếng Anh là gì? Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong triết học?

    Chủ thể, nguyên tắc, phạm vi thực hiện hòa giải gắn với Tòa án

    Chủ thể thực hiện hòa giải gắn với Tòa án? Nguyên tắc hòa giải gắn với Tòa án? Phạm vi hòa giải gắn với Tòa án?

    Nguyên tắc, thời hiệu và thủ tục xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực hải quan

    Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan? Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan? Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan?

    Các nguyên tắc quốc tế về quyền được sống trong môi trường trong lành

    Luật môi trường quốc tế có một hệ các nguyên tắc pháp lý đa dạng. Các nguyên tắc của luật môi trường quốc tế về quyền được sống trong môi trường trong lành?

    Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

    Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; Nguyên tắc tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

    Vị trí, vai trò của nguyên tắc đồng thuận trong giải quyết xung đột xã hội

    Vị trí, vai trò của nguyên tắc đồng thuận trong giải quyết xung đột xã hội? Yêu cầu của nguyên tắc đồng thuận trong giải quyết xung đột xã hội?

    Các giải pháp giải quyết xung đột đáp ứng nguyên tắc đồng thuận

    Các giải pháp giải quyết xung đột đáp ứng nguyên tắc đồng thuận: Đối với những lĩnh vực chính - lĩnh vực chính trị - tư tưởng; Đối với tất cả các lĩnh vực nói chung.

    Các quan điểm giải quyết xung đột đáp ứng nguyên tắc đồng thuận

    Giải quyết xung đột xã hội dựa trên nền tảng của quản trị tốt, nền tảng của pháp quyền? Kết hợp vai trò của nhà nước và xã hội trong giải quyết xung đột xã hội? Giải quyết xung đột xã hội dựa trên các yêu cầu của nguyên tắc đồng thuận?

    Xem thêm

    Bài viết mới nhất

    Thương binh hạng 4/4 mất thì thân nhân được hưởng chế độ gì?

    Quy định về chế độ ưu đãi người có công với cách mạng? Các thuật ngữ tiếng Anh? Nguyên tắc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi? Trợ cấp tuất thân nhân của thương binh sẽ được hưởng?

    Đoàn viên ưu tú là gì? Hướng dẫn bình xét đoàn viên ưu tú?

    Đoàn viên ưu tú là gì? Đoàn viên ưu tú tiếng Anh là gì? Điều kiện công nhận đoàn viên ưu tú? Hướng dẫn bình xét đoàn viên ưu tú?

    Kịch bản chi tiết chương trình Đại hội công đoàn cơ sở mới nhất

    Khái niệm kịch bản đại hội công đoàn là gì? Kịch bản Đại hội công đoàn cơ sở tiếng Anh là gì? Gợi ý mẫu kịch bản? Hướng dẫn cách soạn thảo?

    Học sinh cá biệt là gì? Phương pháp giáo dục học sinh cá biệt?

    Học sinh cá biệt là gì? Học sinh cá biệt tiếng Anh là gì? Nguyên nhân hình thành học sinh cá biệt? Phương pháp giáo dục học sinh cá biệt?

    Đèn vàng có được vượt không? Mức xử phạt lỗi vượt đèn vàng?

    Đèn vàng có được đi không? Các trường hợp bị xử phạt khi vượt đèn vàng? Các trường hợp được đi tiếp bằng cách rẽ phải nếu gặp đèn đỏ, vàng. Những loại xe được ưu tiên vượt đèn đỏ, vàng.

    Mẫu đơn xin bãi nại vụ án hình sự, giảm nhẹ hình phạt mới nhất năm 2022

    Mẫu đơn xin bãi nại? Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt? Đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự? Có đơn bãi nại có được miễn trách nhiệm hình sự? Đã viết đơn bãi nại có được khởi kiện lại không?

    Quá trình hình thành, phát triển của Quân đội nhân dân Việt Nam

    Quá trình hình thành? Quân đội nhân dân Việt Nam tiếng Anh là gì? Quá trình phát triển? Xây dựng lực lượng quân đội nhân dân Việt Nam?

    Mẫu bài tham luận về công tác chuyên môn trong đại hội chi bộ

    Các nội dung tham luận về công tác chuyên môn? Tham luận về công tác chuyên môn trong đại hội chi bộ tiếng Anh là gì? Mẫu bài tham luận?

    Mẫu hợp đồng dịch vụ song ngữ, bằng tiếng Anh mới nhất

    Mẫu hợp đồng dịch vụ bằng tiếng anh? Mẫu hợp đồng dịch vụ dịch sang tiếng Anh là gì? Mẫu hợp đồng dịch vụ song ngữ?

    Mẫu sổ kiểm thực và quy trình kiểm thực 3 bước ở mầm non

    Kiểm thực 3 bước là gì? Các thuật ngữ tiếng Anh? Mẫu sổ kiểm thực ba bước? Quy trình kiểm thực ba bước ở mầm non như thế nào?

    Đáp án cuộc thi an toàn giao thông cho nụ cười ngày mai

    Thông tin về cuộc thi? Cuộc thi an toàn giao thông cho nụ cười ngày mai tiếng Anh là gì? Đáp án của cuộc thi tổ chức năm 2022?

    Tự ái là gì? Dấu hiệu người có tính tự ái và cách khắc phục?

    Tự ái là gì? Tự ái tiếng Anh là gì? Dấu hiệu của người có tính tự ái? Cách khắc phục để vượt qua lòng tự ái?

    Biểu cảm là gì? Đặc điểm và ví dụ? Cách làm bài văn biểu cảm?

    Biểu cảm là gì? Các thuật ngữ tiếng Anh? Đặc điểm của biểu cảm? Ví dụ biểu cảm trong thơ văn? Cách làm bài văn biểu cảm?

    Đặc điểm về điều kiện tự nhiên của các quốc gia Đông Nam Á

    Vị trí địa lý? Địa hình? Khí hậu? Sông ngòi, cảnh quan và thổ nhưỡng? Tài nguyên thiên nhiên? Thuận lợi và khó khăn từ tự nhiên mang lại?

    Nội dung và ví dụ về tính quy phạm phổ biến của pháp luật

    Tính quy phạm phổ biến của pháp luật là gì? Tính quy phạm phổ biến của pháp luật tiếng Anh là gì? Ý nghĩa? Lấy ví dụ?

    Hàng lậu là hàng gì? Quy định xử lý đối với hàng hóa nhập lậu?

    Hàng lậu là hàng gì? Hàng lậu tiếng Anh là gì? Quy định xử lý đối với hàng hóa nhập lậu? Giải pháp để đấu tranh chống hàng lậu?

    Hồ sơ, trình tự và thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật

    Thay đổi người đại diện theo pháp luật: Hồ sơ, trình tự và thủ tục. Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật.

    Nghị quyết là gì? Nghị quyết của Quốc hội là văn bản Luật hay dưới luật?

    Nghị quyết là gì? Nghị quyết của Quốc hội là văn bản Luật hay dưới luật? Nghị quyết do chủ thể nào ban hành? Hiệu lực của Nghị quyết? Nghị quyết có phải là văn bản pháp luật không?

    Đầu cơ là gì? Những sự khác biệt giữa đầu cơ và đầu tư?

    Đầu cơ là gì? Nhà đầu cơ là gì? Một số nhà đầu cơ phổ biến trên thị trường? Tác động đầu cơ đến nền kinh tế? Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu cơ? Những sự khác nhau giữa đầu cơ và đầu tư? Đầu tư và đầu cơ cái nào tốt hơn?

    Quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thủy sản

    Quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thủy sản/ Xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    tu-van-phap-luat-truc-tuyen-mien-phi-qua-tong-dai-dien-thoai Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín
    Tư vấn soạn thảo hợp đồng, giải quyết các tranh chấp hợp đồng

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá