Đào đất vườn nhà người khác có cần xin phép không? Khai thác đất trong vườn có cần xin giấy phép không?
Đào đất vườn nhà người khác có cần xin phép không? Khai thác đất trong vườn có cần xin giấy phép không?
Tóm tắt câu hỏi:
Em xin được tư vấn về việc khai thách và sử dụng đất tại vườn nhà. Ông B điều khiển xe máy đào, khai thác đất trong vườn nhà ông A nhưng chưa có giấy phép? Vậy em xin hỏi ông B đã vi phạm những điều khoản gì và phải chịu hình phạt như thế nào? Khai thác đất trong vườn nhà người khác có cần giấy xin phép không?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định:
"Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất.
Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao, cho thuê đất không được Nhà nước gia hạn sử dụng mà không trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai."
Như vậy, ông B có hành vi đào, khai thác đất trong vườn nhà ông A nên đây là hành vi lấn chiếm đất. Ông B cần tiến hành làm việc với ông A, yêu cầu ông A dừng hành vi đào, khai thác và trả lại nguyên trạng phần đất của mình.
Trường hợp ông A không chịu hòa giải, trả lại phần đất cho ông B, theo Điều 166 Luật đất đai 2013, ông A có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Ông B có thể gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản để giải quyết hành vi lấn chiếm này theo Điều 202 Luật đất đai 2013. Trường hợp hòa giải không thành, theo Điều 203 Luật đất đai 2013, thì tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai sau:
– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
>>> Luật sư tư vấn pháp
Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
– Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
– Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Ông B cần chứng minh ông A đã có những hành vi lấn chiếm phần đất đai và ông B là chủ sở hữu hợp pháp của phần đất này.