Có được xác nhận số dư tài khoản để chứng minh nguồn lực tài chính. Yêu cầu chứng minh nguồn lực tài chính trong hồ sơ mời thầu.
Có được xác nhận số dư tài khoản để chứng minh nguồn lực tài chính. Yêu cầu chứng minh nguồn lực tài chính trong hồ sơ mời thầu.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi: HSMT yêu cầu về nguồn lực tài chính cho gói thầu thì nếu nhà thầu dùng xác nhận số dư tài khoản ngân hàng có hợp lý không. XIn cảm ơn.?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Luật sư tư vấn:
Theo khoản 29 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 quy định về giải thích từ ngữ có nói rõ:
“Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.”
Theo Điều 5 và khoản 1 Điều 38 Luật đấu thầu 2013 quy định về tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư và quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế được thực hiện như sau:
“Điều 5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư
1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;
b) Hạch toán tài chính độc lập;
c) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;
d) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;
e) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;
g) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;
h) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;
b) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật;
c) Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;
d) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.
3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có
văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.Điều 38. Quy trình lựa chọn nhà thầu
1. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng;
d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.”
Theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về lập hồ sơ mời thầu có nói rõ: “Hồ sơ mời thầu phải quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá). Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.”
Cụ thể, đối với từng gói thầu mà có tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu khác nhau. Như hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa; gói thầu xây lắp; gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn và gói thầu hỗn hợp; gói thầu áp dụng phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn một túi hồ sơ thì tiêu chuẩn đánh giá về:
“năng lực tài chính: Tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu cần thiết khác để đánh giá về năng lực tài chính của nhà thầu” (Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP).
>>> Luật sư tư vấn pháp luật đấu thầu qua tổng đài: 1900.6568
Ngoài đáp ứng được năng lực tài chính như trên, nhà thầu còn cần phải đáp ứng các yêu cầu khác mà hồ sơ mời thầu có quy định theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP (đáp ứng được tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật được quy định cụ thể trong khoản 3, khoản 4 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP).
Như vậy, nếu nhà thầu có tư cách hợp lệ theo Điều 5 của Luật đấu thầu 2013 và trong hồ sơ mời thầu có yêu cầu về nguồn lực tài chính mà nhà thầu đáp ứng được nguồn lực tài chính trong hồ sơ dự thầu (hồ sơ dự thầu hợp lệ) được quy định cụ thể trong Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì nhà thầu được đánh giá là đáp ứng được yêu cầu về nguồn lực tài chính.