Như chúng ta đã biết, khi nhắc tới hợp đồng là chúng ta có thể nghĩ tới sự thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ phải thực hiện của hai bên để kí kết với nhau dựa trên các quy định của pháp luật. Vi phạm cơ bản hợp đồng là gì? Quy định về vi phạm cơ bản hợp đồng? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi.
Mục lục bài viết
1. Quy định về vi phạm cơ bản hợp đồng:
1.1. Khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng:
Như chúng ta đã biết thì hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên xác lập các quyền và nghĩa vụ phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo đó mà vi phạm cơ bản hợp đồng cũng sẽ phải chịu các hậu quả pháp lý dưa trên thỏa thuận về hợp đồng đã có trước đó. Căn cứ tại điều 3
Khái niệm Vi phạm hợp đồng được hiểu là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của
Đối với Vi phạm cơ bản đó là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia với các hành vi thiệt hại khác nhau đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
1.2. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm:
Trong các hành vi vi phạm cơ bản về hợp đồng, một trong số đó sẽ có các hành vi được miễn trách nhiệm, Các hành vi đó được quy định cụ thể Căn cứ Tại Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định:
1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.
Như vây, có thể đưa ra các nhận định đó là Quá trình thực hiện
Nhưng bên cạnh đó có các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm như điều luật trên đó là Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận, tức là trong trường hợp này khi đã có thỏa thuận về các trường hợp được miễn trách nhiệm do các bên xác lập vơi nhau thì đương nhiên sẽ được thực hiện theo thỏa thuận đó
Trường hợp thứ hai đó là Xảy ra sự kiện bất khả kháng, đối vơi các Xảy ra sự kiện bất khả kháng thì các bên không thể lường trước được hậu quả, thuộc về các nguyên nhân khách quan nên trong trường hợp này cũng sẽ được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm theo quy định. và các hành vi như Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng hay Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia theo quy định của pháp luật cũng sẽ được hưởng theo các quy định của pháp luật.
Đối với Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm để được hưởng các quyền lợi về miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật
2. Buộc thực hiện đúng hợp đồng:
Sau khi hợp đồng được kí kết có hiệu lực đối với các bên theo quy định của pháp luật thì tiếp theo đó là quá trình thực hiện hợp đồng, đây là quá trình kéo dài, phức tạp đối với các bên để xác lập các quyền và nghĩa vụ được ghi nhận trong hợp đồng.
Trong Quá trình thực hiện hợp đồng không thể tránh được những sai sót như giao hàng chậm và giao hàng thiếu, về việc vi phạm các điều khoản về số lượng và vi phạm về chất lượng hàng hóa, yêu cầu kỹ thuật của công việc, cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng và các vi phạm khác.
Đối với bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải giao đủ hàng và giao đúng số lượng, mẫu mã và chất lượng hoàng hóa, cung ứng dịch vụ theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng theo quy định, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm loại trừ khuyết tật của hàng hóa và giao đủ hàng hoặc giao hàng khác thay thế nếu có.
Theo quy định tại khoản 01 Điều 358 BLDS quy định “Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc mà mình phải thực hiện thì bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao người khác thực hiện công việc đó và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý, bồi thường thiệt hại.” Buộc thực hiện đúng hợp đồng trong kinh doanh, thương mại là biện pháp bảo đảm hiệu lực của hợp đồng, uy tín thương nhân trong hoạt đông kinh doanh.
3. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vi phạm cơ bản hợp đồng?
Bồi thường thiệt hại là việc bên có quyền lợi bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả tiền bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng gây ra. Khác với phạt vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại là hình thức chế tài được áp dụng nhằm khôi phục, bù đắp những lợi ích vật chất bị mất của bên bị vi phạm hợp đồng kinh doanh, thương mại; ngoài ra bên vi phạm còn phải bồi thường tổn thất tinh thần cho bên bị vi phạm.
Theo đó thì bồi thường thiệt hại chỉ được áp dụng khi có thiệt hại xảy ra theo quy định và có đủ căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường đối với các trường hợp Có hành vi vi phạm hợp đồng; có thiệt hại thực tế và có các hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
Xét dựa trên nguyên tắc, thì các bên vi phạm phải bồi thường toàn bộ những thiệt hại vật chất cho bên bị vi phạm đó là bồi thường Giá trị tổn thất thực tế trong thời điểm đó và trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra vơi các Khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm của bên vi phạm cơ bản hợp đồng
Theo đó bên yêu cầu bồi thường thiệt hại có nghĩa vụ phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không bị vi phạm hợp đồng. Bên vi phạm không phải chịu trách nhiệm bồi thường khi không thực hiện được nghĩa vụ hoàn toàn do lỗi của bên có quyền,
Căn cứ theo khoản 3 Điều 351 BLDS năm 2015 quy định “Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền”.
Tại Điều 419 BLDS năm 2015 quy định:
“1. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này;
2. Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại;
3. Theo yêu cầu của người có quyền,
Theo đó mà việc xác định các Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng là trách nhiệm của các bên gây vi phạm phải chịu với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại theo quy định.
4 Phạt vi phạm hợp đồng như thế nào?
Phạt vi phạm hợp đồng kinh doanh, và phạt vi phạm
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
–