Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp quốc phòng và chế độ công bố thông tin của doanh nghiệp quốc phòng quy định tại Nghị định 93/2015/NĐ-CP.
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp quốc phòng và chế độ công bố thông tin của doanh nghiệp quốc phòng quy định tại
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi hiện đang là một cựu chiến binh, từng tham gia chiến dịch chống Tàu 1979. Tôi được biết, hiện nay theo quy định của pháp luật hiện hành thì các cơ sở có chức năng sản xuất, hậu cần trong quân đội được ghi nhận là một doanh nghiệp quốc phòng. Vậy Luật sư có thể cho tôi biết rõ cơ cấu tổ chức, cũng như chế độ công bố thông tin của những doanh nghiệp quốc phòng như thế nào theo quy định mới nhất của pháp luật hiện nay được không ạ? Mong nhận được phản hồi sớm từ phía Luật sư! Xin cám ơn Luật sư!
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Luật sư tư vấn:
Như chúng ta đã biết, vai trò hậu cần trong quân sự luôn đóng vai trò quan trọng và chủ lực của mỗi một lực lượng vũ trang. Hiện nay, các doanh nghiệp quốc phòng hoạt động trong thời bình đã và đang không ngừng đổi mới và phát triển để đảm bảo nhu cầu ngày càng cao của lực lượng Quân đội Nhân dân Việt Nam.
Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 93/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2015 về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 12 năm 2015 tới đây. Theo đó, tại Điều 5, Nghị định 93/2015/NĐ-CP đã quy định một cách cụ thể cách thức tổ chức của các doanh nghiệp quốc phòng. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực đặc biệt, cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Còn đối với các doanh nghiệp quốc phòng khác thì sẽ do Bộ Quốc phòng quyết định áp dụng cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kiểm soát viên (Ban Kiểm soát) hoặc theo mô hình Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Kiểm soát viên (Ban Kiểm soát) căn cứ vào quy mô và đặc thù hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng đó.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
Còn về chế độ công bố thông tin đối với các doanh nghiệp quốc phòng được ghi nhận tại Điều 7, Nghị định 93/2015/NĐ-CP. Theo đó, doanh nghiệp quốc phòng phải thực hiện việc công khai những thông tin liên quan đến sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp, tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, thông tin pháp nhân của doanh nghiệp trước ngày 20 tháng 6 hằng năm, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh phải công bố trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Kế hoạch và Đầu tư . Cụ thể bao gồm:
a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật;
b) Lịch sử hoạt động của doanh nghiệp, các mục tiêu phát triển dài hạn, kết quả thực hiện mục tiêu trong năm và mục tiêu phấn đấu năm sau;
c) Báo cáo các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu (doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước, vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ) năm trước liền kề;
d) Kế hoạch, kết quả sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp (nếu có); danh sách các công ty do doanh nghiệp nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
đ) Thu nhập bình quân người lao động.
Còn đối với các thông tin liên quan đến bí mật quốc gia, an ninh quốc phòng thì trước ngày 31 tháng 8 hằng năm, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm tổng hợp và gửi các thông tin này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để theo dõi, có ý kiến hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp cần thiết.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Trách nhiệm của nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đối với công đoàn
– Quy định về doanh nghiệp an ninh quốc phòng
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn luật doanh nghiệp miễn phí qua điện thoại