Số lượng Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân ở các đơn vị hành chính. Quy định mới về nhiệm vụ, quyền hạn phó chủ tịch ủy ban nhân dân.
Số lượng Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân ở các đơn vị hành chính. Quy định mới về nhiệm vụ, quyền hạn phó chủ tịch ủy ban nhân dân.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư, theo quy định hiện nay các quy định về tổ chức chính quyền địa phương thay đổi rất nhiều, cho tôi hỏi trong thời gian tới, pháp luật có quy định về số lượng cán bộ là phó chủ tịch ủy ban nhân dân ở các đơn vị hành chính không? Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 có nêu rõ, chi tiết các chức danh trong cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân.
Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
+ Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
+ Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);
+ Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
+ Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
Trong thời gian tới, bắt đầu từ ngày 10/3/2016 khi Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2016 có hiệu lực áp dụng số lượng Phó chủ tịch ủy ban nhân dân ở các đơn vị hành chính có số lượng áp dụng như sau:
Thứ nhất: Đối với đơn vị hành chính ở nông thôn
+ Tỉnh loại I có không quá 04 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; tỉnh loại II, loại III có không quá 03 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
+ Huyện loại I có không quá 03 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; huyện loại II, loại III có không quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
+ Xã loại I có không quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; xã loại II, loại III có 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Thứ hai: Đối với đơn vị hành chính ở đô thị
+ Thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có không quá 05 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; thành phố trực thuộc trung ương còn lại có không quá 04 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
+ Quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại I có không quá 03 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại II, loại III có không quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
+ Phường, thị trấn loại I có không quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phường, thị trấn loại II, loại III có 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Bạn lưu ý, đây là những nội dung cụ thể về số lượng áp dụng bắt đầu từ ngày 10/3/2016, bạn có thể dựa vào các nội dung theo quy định nêu trên để xác định rõ ràng.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong lĩnh vực kinh tế
– Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân Tỉnh trong quản lý địa chính
– Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân Tỉnh trong một số lĩnh vực
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại