Chủ đầu tư không đền bù đúng hay sai? Giải quyết trường hợp chủ đầu tư không đền bù khi thu hồi đất của Công ty?
Chủ đầu tư không đền bù đúng hay sai? Giải quyết trường hợp chủ đầu tư không đền bù khi thu hồi đất của Công ty?
Tóm tắt câu hỏi:
Năm 1996, Công ty chúng tôi liên doanh với công ty việt nam để đầu tư mở trại gà chăn nuôi trong đó có 1 hệ thống dẫn nước từ ngoài vào trại gà (dài khoảng 1km) đến năm 1999, công ty chúng tôi mua lại trại gà nói trên, chuyển từ liên doanh sang 100% vốn nước ngoài. Trại gà và các tài sản liên quan (đường nước) đều thuộc về công ty chúng tôi (đã có GCN quyền sử dụng đất). Nay nhà nước giao cho xã (nơi có đường nước đi qua) làm chủ đầu tư xây dựng trường học trên phần đất có đường nước đi qua. Chủ đầu tư gửi công văn cho công ty: yêu cầu công ty chuyển đường nước ra khỏi phần đất xây trường, yêu cầu công ty chịu toàn bộ chi phí chuyển với lý do là tài sản riêng công ty, chủ đầu tư không đền bù. Chúng tôi muốn hỏi: Chủ đầu tư không đền bù tài sản là đúng hay sai? Nhờ Luật sư trả lời trong thời gian sớm nhất. Xin chân thành cảm ơn
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
Theo quy định tại Luật đất đai 2013 thì:
Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Theo quy định này, trong trường hợp thu hồi đất về lý do công ích có chính sách, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tùy trường hợp:
– Nếu công ty bạn tự nguyện cho theo hướng công ích thì bạn sẽ không được bồi thường.
– Nếu công ty bạn không tự nguyện mà có quyết định thu hồi đất để thực hiện mục đích phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì bạn sẽ được bồi thường các chính sách về đất.
Trước tiên, đơn vị được nhà nước giao sẽ xem xét để thực hiện việc bồi thường dựa trên tính thỏa thuận và kết hợp với bảng giá của nhà nước đưa cho. Bên bạn với chủ đẩu tư cần phải có thỏa thuận về vấn đề di rời mặt bằng, tài sản thì mới xác định trách nhiệm di rời thuộc về ai. Nếu có thỏa thuận chuyển giao toàn bộ thì chủ đầu tư sẽ di rời, còn nếu bên công ty bạn chịu trách nhiệm về mảnh đất đầu tư thì bên bạn sễ di rời.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Bồi thường khi chấm dứt hợp đồng thuê xưởng trước thời hạn
– Bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
– Có phải liên đới bồi thường khi người vi phạm đã bỏ trốn?
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại