Kinh doanh thuốc lá không có giấy phép bị phạt bao nhiêu? Bán buôn, bán lẻ thuốc lá có cần giấy phép kinh doanh không?
Kinh doanh thuốc lá không có giấy phép bị phạt bao nhiêu? Bán buôn, bán lẻ thuốc lá có cần giấy phép kinh doanh không?
Tóm tắt câu hỏi:
Gia đình tôi có mở một cửa hàng bán đại lý trong đó có sản phẩm là thuốc lá. Vừa rồi cơ quan chức năng có đến kiểm tra và yêu cầu gia đình tôi xuất trình Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá. Xin hỏi việc cơ quan chức năng yêu cầu thế là đúng hay sai? Nếu đúng thì gia đình tôi có thể bị xử phạt như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Việc cơ quan chức năng yêu cầu thế là đúng hay sai?
Theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định 67/2013/NĐ-CP có quy định về việc kinh doanh thuốc lá như sau:
“Kinh doanh thuốc lá là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình từ sản xuất, nhập khẩu đến tiêu thụ thuốc lá trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.”
Khoản 1 Điều 19 Nghị định 67/2013/NĐ-CP có quy định như sau:
“ Kinh doanh thuốc lá là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân mua bán, chế biến, nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá; sản xuất, mua bán, nhập khẩu thuốc lá phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.”
Như vậy, việc bán lẻ các sản phẩm thuốc lá của gia đình bạn có thể được coi là một hoạt động kinh doanh. Bởi ở đây có thể hiểu gia đình bạn đang tiến hành thực hiện việc tiêu thụ thuốc lá nhằm mục đích thu lợi nhuận. Như vậy, việc bán lẻ thuốc lá của gia đình bạn là kinh doanh thuốc lá và đây là ngành nghề kinh doanh có điều kiện cụ thể là phải có Giấy phép kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp phép. Như vậy, việc cơ quan chức năng yêu cầu gia đình bạn xuất trình Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc là là hợp pháp.
Gia đình tôi có thể bị xử phạt như thế nào?
Theo quy định tại Điều 42 Nghị định 67/2013/NĐ-CP thì có quy định về các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về kinh doanh thuốc lá đó là:
“Sản xuất, mua bán sản phẩm, mua bán nguyên liệu thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá không có giấy phép; đầu tư trồng cây thuốc lá không có giấy chứng nhận đủ điều kiện.”
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Như vậy, hanh vi bán thuốc lá không có Giấy phép kinh doanh của gia đình bạn là hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về kinh doanh thuốc lá. Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 185/2013/NĐ-CP: “Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh mà không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định.” Tuy nhiên khoản 4 Điều 6 Nghị định này có quy định: “Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này trong trường hợp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện.” Như vậy, hành vi buôn bán thuốc lá không có Giấy phép kinh doanh của gia đình bạn có thể bị xử phạt từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng. Thuốc lá là loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hạn vế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện vì thế mức phạt đối với gia đình bạn có thể bị xử phạt gấp đôi mức xử phạt tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 185/2013/NĐ-CP tức là mức phạt có thể từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng. Để có thể tiếp tục bán sản phẩm thuốc lá bạn nên đến phòng Công thương hoặc phòng Kinh tế để đăng kí Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Những hành vi bị nghiêm cấm trong xử phạt vi phạm hành chính
– Thời hạn ra quyết định xử phạt hành chính sau khi lập biên bản
– Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi phe vé
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại
– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại
– Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại