Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất đã hiến tặng. Đất đã hiến tặng cho ủy ban nhân dân xã có được cấp sổ đỏ không?
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất đã hiến tặng. Đất đã hiến tặng cho ủy ban nhân dân xã có được cấp sổ đỏ không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi mua lại một thửa đất từ năm 1975 và đã sử dụng ổn định mãi đến nay là 40 năm, không có tranh chấp. Thửa đất này đã được tôi đứng tên kê khai đăng ký theo
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
*Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Điều 99 Luật đât đai quy định về trường hợp sử dụng đất được cấp giây chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vơi đất như sau:
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
Theo quy định trên để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn phải thỏa mãn các yêu cầu theo quy định của pháp luật. Theo như bạn có trình bày thì : Thửa đất này bạn mua lại từ năm 1975 và đã sử dụng ổn định mãi đến nay là 40 năm, không có tranh chấp. Thửa đất này đã được bạn đứng tên kê khai đăng ký theo Chỉ thị 299/TTg của Thủ Tướng Chính Phủ năm 1983. Do vậy thì bạn có thể rơi vào hai trường hợp được nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định trên, bạn có thể xem xét, kiểm tra lại giấy tờ của mình để có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
Trường hợp 1: bạn là người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điều 100:
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
– Về việc sử dụng đất ổn định:
Theo như bạn trình bày là : đã sử dụng ổn định mãi đến nay là 40 năm, vẫn liên tục sử dụng thửa đất này trồng trọt canh tác từ năm 1975 , không có tranh chấp.
Việc xác định việc sử dụng đất ổn định của bạn sẽ theo quy định tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau :
Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định
1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định của bạn sẽ được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau của bạn như:
-Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
-Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
-Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
-Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
Như bạn đã trình bày là bạn đã sử dụng ổn định mãi đến nay là 40 năm, vẫn liên tục sử dụng thửa đất này trồng trọt canh tác từ năm 1975 , không có tranh chấp. Theo đó bạn đáp ứng được yêu cầu về việc sử dụng đất ổn định theo quy định của pháp luật.
-Về giấy tờ về quyền sử dụng đất:
Theo Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100
Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:
1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
Theo như bạn trình bày thì bạn đã kê khai đăng ký theo Chỉ thị 299/TTg của Thủ Tướng Chính Phủ năm 1983. Do đó bạn hãy mang những giấy tờ đã được liệt kê ở quy định trên làm căn cứ để được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đât.
Trường hợp 2: Bạn là người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo điểm c khoản 1 điều 100
Theo như bạn trình bày thì bạn đã mua lại thửa đất này từ năm 1975. Do đó nếu bạn có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì bạn hoàn toàn có thể dùng giấy tờ này làm căn cứ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
* Về việc viết giấy tặng đất
Theo như bạn trình bày: vào tháng 12/1984, những người theo đạo cơ đốc giáo, trước năm 1975 đã thuê lại ngôi nhà trên mảnh đất dùng làm nhà nguyện và đã tự tan rã trước 1975, giờ quay trở lại viết giấy hiến tặng cho nhà nước.
Như vậy thì những người theo đạo cơ đốc này chỉ có quyền sử dụng đối ngôi nhà trên mảnh đất, còn mảnh đất này trước khi được bán cho bạn thì vẫn thuộc quyền của chủ cũ. Như vậy việc họ viết giấy hiến tặng là hoàn toàn không đúng và không có cơ sở vì không có căn cứ giấy tờ nào chứng minh cho thấy đây là mảnh đất của họ.
Do đó việc ủy ban nhân dân thị xã đã tiếp nhận sự hiến tặng này vào tháng 12/1984, sau đó ra Quyết định 116/QĐ-UB quản lý toàn bộ cơ sở trên và giao cho ủy ban nhân dân xã và Công an xã quản lý thửa đất mà bạn đã đăng ký kê khai và sử dụng theo Chỉ thị 299/TTg vào năm 1983 trước đó là không đúng pháp luật.
Việc ủy ban nhân dân tỉnh đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ủy ban nhân dân phường đã căn cứ theo Quyết định số 116/QĐ-UB cũng là không đúng quy định của pháp luật.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.