Di sản thừa kế chưa được khai nhận có mua bán được không? Thủ tục mua bán đất chưa được khai nhận di sản thừa kế như thế nào?
Di sản thừa kế chưa được khai nhận có mua bán được không? Thủ tục mua bán đất chưa được khai nhận di sản thừa kế như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có mua mảnh đất ở quê của chị bạn, hiện tại chồng chị ấy mới mất đã làm thủ tục di chúc toàn bộ tài sản chung cho chị ấy, giấy tờ nhà đất đã đứng tên chị, chị ấy có 2 con đã trên 20 tuổi đã có gia đình riêng, bố mẹ chồng chị đã mất. Vậy khi bán tài mảnh đất này chị có phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế không? Các con của chị có phải ký vào biên bản họp gia đình không ? Văn bản nào quy định về vấn đề này ? Xin cảm ơn nhiều.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Để có thể chuyển nhượng đất thì sẽ phải đáp ứng điều kiện để chuyện nhượng đất theo quy định của Luật đất đai :
Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Theo quy định trên thì một trong những điều kiện để chị bạn của bạn có thể chuyển nhượng đất cho bạn đó là phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận này đứng tên một mình chị ấy và chị ấy có toàn quyền sử dụng đối với toàn bộ mảnh đất đó.
Theo như bạn trình bày những tài sản mà chị ấy được nhận trong đó có quyền sử dụng đất được xác định là tài sản chung vợ chồng.
Về nguyên tắc, khối tài sản này sẽ được chia đôi: chồng chị ấy 1/2, chị ấy 1/2 tài sản. Hiện tại theo như bạn trình bày thì giấy tờ có đứng tên chị tuy nhiên thì đó mới chỉ là đứng tên với quyền sử dụng một nửa mảnh đất đó ,vì vậy để chị ấy có toàn quyền sử dụng thửa đất thì chị ấy cần tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với phần tài sản của chồng chị ấy để lại trong khối tài sản chung vợ chồng và làm thủ tục sang tên cho chị ấy có quyền sử dụng toàn bộ đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng .Chỉ sau khi hoàn thành thủ tục về công chứng đối với di sản do chồng chị ấy để lại và giấy chứng nhận đã sang tên cho chị ấy (lúc này chỉ có một mình chị ấy là chủ sử dụng),thì khi đó mới có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất đó.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Chị ấy có thể tham khảo về các thủ tục cần như sau:
Về thủ tục khai nhận di sản thừa kế:
– Chủ thể tiến hành: người thừa kế theo di chúc là chị bạn của bạn.
– Cơ quan tiến hành: Bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản.
– Bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Giấy chứng tử của chồng chị ấy;
+ Giấy tờ tùy thân của chị ấy;
+ Những giấy tờ khác (như: giấy đăng ký kết hôn của anh chị ấy …).
– Thủ tục:
Theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 04/2013/NĐ-CP ngày 7/1/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của luật công chứng, sau khi kiểm tra hồ sơ nếu thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản. Trường hợp không có nơi thường trú thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường, nơi có bất động sản của người để lại di sản.
Về Thủ tục sang tên chị ấy trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai.
– Chủ thể tiến hành: chị ấy.
– Cơ quan tiến hành: Văn phòng đăng ký đất đai.
– Hồ sơ:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+
+ Giấy tờ tùy thân của chị ấy;
+ Những giấy tờ khác (như: giấy đăng ký kết hôn của anh chị ấy…).
– Trình tự, thủ tục:
+ Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
+ Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
*Về vấn đề các con của chị ấy có cần phải đồng ý và ký vào văn bản hay không thì theo quy định tại Điều 669 Bộ luật dân sự về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc gồm có:
– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
– Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.
Vậy các con của chị ấy không có ai rơi vào trường hợp đã được nêu tại Điều 669 nêu trên nên (2 con đã trên 20 tuổi đã có gia đình riêng, bố mẹ chồng chị đã mất) đều không là người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Do đó không cần phải có sự đồng ý những người con của chị ấy.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.