Thủ tục và hồ sơ sang tên xe ô tô tải từ tổ chức sang cá nhân gồm những gì?
Tóm tắt câu hỏi:
Trường hợp của em cũng tương tự như bạn bên dưới: "em có quen với 1 giám đốc bên công ty vận tải, nhờ quen biết nên em đã nhờ chú giám đốc cho gửi 1 chiếc xe tải vào công ty. Xe mua mới, nhưng lại đứng tên công để khi mua được hoàn lại tiền thuế. Nhưng em lo lắng lỡ xảy ra tranh chấp về mặt pháp lí em sẽ không có gì. Vì xe thực tế là tiền mình bỏ ra nhưng chủ sở hữu trên giấy tờ là của công ty. Hiện tại em muốn làm 1 cái hợp đồng thỏa thuận giao kèo với chú giám đốc ví dụ như
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Điều 11 Thông tư 15/2014/TT-BCA về đăng ký xe quy định như sau:
“Điều 11: Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.”
Như vậy, bạn có thể thoả thuận với phía công ty bạn nhờ đứng tên chiếc xe về việc sang tên xe. Nếu hai bên thoả thuận được với nhau thì bạn tiến hành làm một bộ hồ sơ gồm đầy đủ giấy tờ nêu trên nộp tại cơ quan công an nơi đã cấp giấy đăng ký xe trước đây.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Về chứng từ quyền sở hữu xe, bạn tham khảo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA, cụ thể như sau:
“Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
b) Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.
c) Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
d) Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội).
đ) Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê.
e) Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân.
g) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.”
Đối với việc hoàn thuế, bạn lưu ý rằng việc này chỉ được thực hiện 1 lần khi đăng ký xe lần đầu. Khi bạn tiến hành làm hồ sơ sang tên xe ô tô ở đây thì cần đưa ra chứng từ lệ phí trước bạ. Trường hợp xe được miễn lệ phí trước bạ, thì chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.
Trường hợp bạn muốn nhờ công ty này xuất hóa đơn giúp khi khách hàng yêu cầu thì giữa bạn và phía công ty vận tải phải ký hợp đồng cho thuê xe để kinh doanh hoạt động vận tải, khi đó chiếc xe này mới được hoạt động vận tại như bình thường và công ty sẽ xuất hoá đơn cho khách hàng đúng theo nghĩa vụ của bên kinh doanh vận tải.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.