Tôi nhận tặng cho 16m2 từ gia đình ông Anh, giờ phát sinh tranh chấp với gia đình ông Hải. Tối có phải trả lại cho ông Hải không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư! Tôi có vấn đề về đất đai xin được tư vấn: Năm 2012, tôi có mua đất của ông Lê Văn Anh và đã làm xong thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Gia đình tôi xây nhà ở trên mảnh đất này vào cuối năm 2012, đến tháng 5 năm 2013 vào ở. Trong quá trình xây nhà gia đình tôi được ông Anh cho thêm phần đất phía khoảng 16 m2 và gia đình tôi đã xây công trình vệ sinh trên mãnh đất này. Cuối năm 2013 ông Anh có bán cho ông Hải phần đất tiếp giáp đất của đất gia đình tôi. Trong quá trình làm giấy chuyển nhượng tổ vẽ bản đồ đã đưa phần đất ông Anh cho thêm gia đình tôi vào trong sổ đỏ của ông Hải. Từ vụ việc này ông Hải bảo tôi lấn đất, mặc dù công trình của tôi đã xây đựng khi ông Hải chưa đến mua. Sự việc được đưa lên phường giải quyết, ông Anh chấp nhận bù cho ông Hải phần đất đã cho gia đình tôi (16m2). tuy nhiên ông Hải không chịu, một mực vẫn khăng khăng lấy lại phần đất ông Anh cho gia đình tôi. Xin hỏi luật sư tôi có phải là người vi phạm pháp luật lấn đất của gia đình ông Hải không và có phải trả lại 16 m2 đất ông Anh đã cho tôi chuyển sang cho ông Hải không? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Vấn đề về giao dịch đất đai được pháp luật quy định:
Điều 689. Hình thức chuyển quyền sử dụng đất
1. Việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.
3. Việc thừa kế quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 733 đến Điều 735 của Bộ luật này.( Bộ luật dân sự 2005)
Đồng thời Luật đất đai 2013 cũng quy định:
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. ( khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013).
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Như vậy, pháp luật đã quy định việc chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cần được công chứng, chứng thực. Trường hợp của gia đình bạn dù diện tích tương đối nhỏ là 16m2, tuy nhiên vẫn cần làm thủ tục công chứng hoặc chứng thực và làm thủ tục sang tên để đảm bảo bạn là chủ sở hữu hợp pháp. Hiện tại gia đình đang có quyền sử dụng,trên giấy chứng nhận sử dụng của gia đình ông Hải lại thể hiện quyền sở hữu diện tích nên trên. Vấn đề cần xác định việc chuyển nhượng giữu ông Anh và ông Hải là có đúng theo quy định của pháp luật. Nếu việc thực hiện đảm bảo đúng quy định, gia đình bạn cần trả lại diện tích nêu trên, đồng thời gia đình ông Hải phải trả chi phí cho công trình gia đình bạn đã xây dựng.
Lưu ý: Trường hợp gia đình bạn không thuộc hành vi lấn chiếm đất trái phép.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
Chuyên viên tư vấn: Nguyễn Thị Thắng