Truy nã là gì? Truy nã tiếng Anh là gì? Lệnh truy nã sau bao nhiêu năm thì hết hiệu lực pháp luật?
Có thể thấy truy nã là một biện pháp cưỡng chế đối với những người phạm tội ( bị can, bị cáo, người bị kết án, người chấp hành án bỏ trốn) được quy định cụ thể theo quy định của pháp luật. Vậy Pháp luật quy định như thế nào về biện pháp truy nã? Và lệnh truy nã sau bao nhiêu năm thì hết hiệu lực pháp luật? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ phân tích cho bạn về vấn đề.
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017;
–
–
1. Truy nã là gì?
1.1. Truy nã là gì?
Truy nã là một quyết định cơ quan điều tra ra trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án nhằm mục đích xác định vị trí, truy tìm bị can, bị cáo, người bị kết án, người chấp hành án bỏ trốn để từ đó phục vụ cho việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
Hay truy nã một hoạt động truy bắt người phạm tội đang lẩn trốn hoặc cư trú ở một nơi nào đó mà Cơ quan có thẩm quyền không xác định được. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện truy bắt người bị truy nã bằng cách áp dụng tổng hợp các biện pháp nghiệp vụ và các biện pháp khác mà pháp luật cho phép nhằm phát hiện, bắt giữ, phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
1.2. Đối tượng truy nã
Theo quy định tại Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và Luật Thi hành án hình sự về truy nã thì đối tượng truy nã bao gồm:
+ Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu.
+ Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.
+ Người bị kết án phạt tù bỏ trốn.
+ Người bị kết án tử hình bỏ trốn.
+ Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn.
Việc truy nã phải nhanh chóng, kịp thời và phải đúng người, đúng hành vi phạm tội, bảo đảm tôn trọng quyền tự do, dân chủ của công dân theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm ra quyết định truy nã trái với quy định của pháp luật và hướng dẫn của Thông tư này.
1.2. Quy định về quyết định truy nã
Thẩm quyền ra quyết định bao gồm những chủ thể sau: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra và Giám thị, phó Giám thị Trại giam trong trường hợp phạm nhân bỏ trốn khỏi nơi giam giữ mới có quyền quyết định truy nã.
Căn cứ vào Điều 4, Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC quy định về việc ra quyết định truy nã
“1. Cơ quan có thẩm quyền chỉ được ra quyết định truy nã khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ căn cứ xác định đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu và đã tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt nhưng không có kết quả;
b) Đã xác định chính xác lý lịch, các đặc điểm để nhận dạng đối tượng bỏ trốn.
2. Khi có đủ căn cứ xác định bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu mà trước đó Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà không bắt được thì Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định truy nã; trường hợp chưa có lệnh bắt bị can; bị cáo để tạm giam thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra ngay quyết định truy nã.”
Khi ra quyết định truy nã thì các chủ thể có thẩm quyền phải thực hiện việc thông báo quyết định cho những chủ thể khác. Và quyết định truy nã được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân biết, phát hiện, bắt giữ đối tượng bị truy nã:
+ Công an xã, phường, thị trấn, Công an cấp huyện nơi đăng ký thường trú, tạm trú, nơi ở và quê quán của người bị truy nã;
+ Công an cấp tỉnh nơi người bị truy nã có khả năng lẩn trốn hoặc gửi đến tất cả Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Cục Cảnh sát truy nã tội phạm Bộ Công an; Phòng Cảnh sát truy nã tội phạm Công an cấp tỉnh (nơi ra quyết định truy nã);
+ Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ (nơi đăng ký hồ sơ nghiệp vụ);
+ Viện kiểm sát nhân dân có yêu cầu ra quyết định truy nã; Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp với Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nơi có trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự ra quyết định truy nã;
+Tòa án nhân dân có yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã.
1.3. Truy nã trong giai đoạn xét xử
Truy nã trong giai đoạn xét xử được thực hiện như sau:
+ Trường hợp Viện kiểm sát đã ra quyết định truy tố bị can và đã giao bản cáo trạng cho bị can nhưng chưa chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án mà nhận được thông tin về việc bị can bỏ trốn, thì Viện kiểm sát vẫn chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án để thụ lý, xét xử và thông báo cho Tòa án biết việc bị can đã bỏ trốn để Tòa án yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can.
+ Trong trường hợp nhận được thông báo của Viện kiểm sát về việc bị can bỏ trốn sau khi đã được giao bản cáo trạng (không phân biệt hồ sơ vụ án đã được chuyển giao cho Tòa án hay chưa) cũng như trong giai đoạn chuẩn bị xét xử nếu bị can bỏ trốn thì Tòa án yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can và vẫn tiến hành các công việc theo thủ tục chung.
Nếu hết thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại Điều 176 Bộ luật Tố tụng hình sự mà việc truy nã bị can vẫn chưa có kết quả, thì Tòa án áp dụng Điều 180 Bộ luật Tố tụng hình sự ra quyết định tạm đình chỉ vụ án.
Trường hợp đã mở phiên tòa mà bị cáo bỏ trốn, thì Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 187 Bộ luật Tố tụng hình sự ra quyết định tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị cáo.
+ Đối với các trường hợp được hướng dẫn tại khoản 2 Điều này mà trong vụ án có nhiều bị can, bị cáo, trong đó có bị can, bị cáo bỏ trốn, có bị can, bị cáo không bỏ trốn, thì Tòa án vẫn ra quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với tất cả các bị can, bị cáo. Đối với bị can, bị cáo đang bị tạm giam không bỏ trốn, mà thời hạn tạm giam đã hết và nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử thì Tòa án áp dụng Điều 177 Bộ luật Tố tụng hình sự ra lệnh tạm giam.
Nếu hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà việc truy nã vẫn chưa có kết quả, thì Tòa án phải ra ngay quyết định đưa vụ án ra xét xử và Tòa án xét xử vắng mặt bị cáo bỏ trốn theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 187 Bộ luật Tố tụng hình sự.
+ Khi nhận được văn bản của Tòa án yêu cầu truy nã bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra ra ngay quyết định truy nã và gửi thông báo quyết định truy nã theo đúng quy định tại Điều 161 Bộ luật Tố tụng hình sự và hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC.
Nếu hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có công văn yêu cầu mà việc truy nã vẫn chưa có kết quả thì Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã phải thông báo cho Tòa án biết để Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt người bị truy nã theo điểm a khoản 2 Điều 187 Bộ luật Tố tụng hình sự.
+ Trường hợp Tòa án đã yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can, bị cáo thì khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật, Tòa án không phải yêu cầu Cơ quan điều tra tiếp tục ra quyết định truy nã mới.
Như vậy có thể thấy việc truy nã trong giai đoạn xét xử phải được thực hiện theo một thủ tục và trình tự nhất định theo quy định của pháp luật. Đối với các trường hợp mà trong vụ án có nhiều bị can, bị cáo, trong đó có bị can, bị cáo bỏ trốn, có bị can, bị cáo không bỏ trốn, thì Tòa án vẫn ra quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với tất cả các bị can, bị cáo. Và khi nhận được văn bản của Tòa án yêu cầu truy nã bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra ra ngay quyết định truy nã và gửi thông báo quyết định truy nã.
2. Truy nã tiếng Anh là gì?
Truy nã tiếng Anh là ” Wanted notice”
3. Lệnh truy nã sau bao nhiêu năm thì hết hiệu lực pháp luật?
Hiện nay, pháp luật không quy định thời gian có hiệu lực của lệnh truy nã, tuy nhiên chúng ta có thể nhận biết thời gian này nhờ thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do bộ luật hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Từ đó ta có thể hiểu được là khi hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì một người sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội mà người đó thực hiện. Như vậy, lệnh truy nã cũng sẽ hết hiệu lực khi hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều này được quy định cụ thể tại khoản 2, Điều 27, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 như sau:
+ 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
+ 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
+ 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
+ 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.