Vậy tôi muốn hỏi tôi đứng tên trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh làm người đại diện trước pháp luật, tôi có bị phạt gì không? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư! Trường hợp của tôi như sau, mong nhận được sự tư vấn của luật. Tôi hiện đang làm việc trong một công ty vận chuyển quốc tế. Tối có quen một người trong lĩnh vực này và họ muốn mở một công ty mà họ đã đứng tên đại diện pháp luật của một công ty rồi nên không thể đứng tên và họ đã nhờ tôi đứng tên công ty TNHH một thành viên. Trong thời gian chờ hoàn thành thủ tục của công ty TNHH thì người nhờ tôi đứng tên công ty đã lấy Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để đi ký hợp đồng với một bên khác với chữ ký giả mạo của Giám đốc mà tôi không hề hay biết, trị giá hợp đồng là 120. Giờ bên thiệt hại đưa sự việc này ra pháp luật với hành vi họ cho rằng lừa đào chiếm đoạt tài sản. Vậy tôi muốn hỏi tôi đứng tên trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh làm người đại diện trước pháp luật, tôi có bị phạt gì không? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Luật Doanh nghiệp 2005 quy định về trách nhiệm của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn như sau:
Điều 65. Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty
1. Góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết; trường hợp không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
3. Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty.
Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Như vậy, bạn đứng tên là chủ sở hữu và là người đại diện theo pháp luật của công ty sẽ phải chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty nếu như bạn ký kết các giấy tờ, hợp đồng và chịu rủi ro với vai trò là người đại diện của công ty. Tuy nhiên, trường hợp này trong quá trình hoàn tất thủ tục bạn của bạn lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty, tự ký chữ ký giả mạo thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Trách nhiệm hình sự là cá thể hóa trách nhiệm cá nhân. Theo đó, bạn của bạn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm theo Điều 139 Bộ luật hình sự về hành vi dung thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản:
Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
….
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Như vậy, nếu bạn biết về sự việc này, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với vai trò đồng phạm, nếu không trường hợp này chưa đủ cấu thành truy cứu trách nhiệm hình sự. Bạn cần phối hợp với cơ quan chức năng có thẩm quyền để giải quyết vụ việc được rõ ràng trách nhiệm.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
Chuyên viên tư vấn: Nguyễn Thị Thắng