Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu (Procedures for business license to export and import petrol and oil) là gì? Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu tiếng anh là gì? Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu? Điều kiện xin cấp giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu xăng dầu? Thông tin liên quan?
Giấy phép xuất nhập khẩu là một văn bản liên quan đến một hàng hóa đạt tiêu chuẩn có thể xuất hoặc nhập khẩu theo nhiều con đường và các phương tiện vận chuyển khác nhau. Việc xin giấy phép xuất nhập khẩu hàng hóa là một công việc bắt buộc cần phải thực hiện khi doanh nghiệp muốn xuất khẩu hàng hóa của mình ra nước ngoài hoặc nhập khẩu nguyên vật liệu hoặc sản phẩm hàng hóa. Đối với mỗi loại sản phẩm hàng hóa đều có những tiêu chuẩn và điều kiện riêng khi cấp giấy phép xuất nhập khẩu. Trong đó mặt hàng xăng dầu được quy định về điều kiện riêng tại Nghị định 83/2014/NĐ-CP. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin chia sẻ tới bạn đọc thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu chi tiết nhất.
1. Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu là gì?
Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu là văn bản được cấp cho doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, có cầu cảng, kho tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu, có phương tiện vận tải xăng dầu nội địa, có hệ thống phân phối xăng dầu, phù hợp với quy hoạch thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu tiếng anh là gì?
– Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu tiếng anh là Business license for export and import of petrol and oil
– Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu tiếng anh là Procedures for business license to export and import petrol and oil
3. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu.
Căn cứ pháp lý:
– Nghị định 83/2014/NĐ-CP
– Nghị định 08/2018/NĐ-CP Sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương
– Thông tư 38/2014/TT-BCT Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP
– Thông tư 28/2017/TT-BCT
3.1. Trình tự thực hiện
– Thương nhân gửi một (01) bộ hồ sơ về Bộ Công Thương. trong vòng bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung trong trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ.
– Bộ Công Thương có thẩm quyền cấp giấy phép xuất, nhập khẩu xăng dầu xem xét, thẩm định. Đủ điều kiện thì cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu ( theo Mẫu số 2 tại Phụ lục kèm Nghị định) cho thương nhân.
– Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Công Thương phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Thời hạn xem xét cấp: Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu theo Mẫu số 2 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này cho thương nhân.
– Thời hạn có hiệu lực của giấy phép: Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu có thời hạn hiệu lực là năm (05) năm kể từ ngày cấp mới.
– Thương nhân được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
– Thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu xăng dầu: Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 83/2014/NĐ-CP thì: “ Bộ Công Thương có thẩm quyền cấp mới, cấp bổ sung, sửa đổi và cấp lại Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu cho thương nhân có đủ các điều kiện..”
3.2. Hồ sơ cấp giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu xăng dầu
Đối với trường hợp cấp mới, hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu xăng dầu cần những giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu theo Mẫu số 1 Phụ lục Nghị định số 83/2014/NĐ-CP.
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Bản kê cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh xăng dầu theo quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 7 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu, kèm theo các tài liệu chứng minh.
– Danh sách cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu hoặc sở hữu và đồng sở hữu, danh sách tổng đại lý, đại lý thuộc hệ thống phân phối xăng dầu của thương nhân theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu, kèm theo các tài liệu chứng minh.
*Lưu ý:
– Thương nhân được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
– Bộ Công Thương có thẩm quyền thu hồi Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu trong các trường hợp:
+ Thương nhân không tiếp tục hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu trong thời gian một (01) quý trở lên;
+ Thương nhân bị phá sản theo quy định của pháp luật;
+ Thương nhân không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 7 Nghị định 83/2014/NĐ-CP;
+ Thương nhân không dự trữ xăng dầu theo đúng quy định tại Điều 31 Nghị định 83/2014/NĐ-CP;
4. Điều kiện xin cấp giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu xăng dầu
Thứ nhất, tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 83/NĐ-CP có quy định về điều kiện đối với thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu như sau: “Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu”
Như vậy chủ thể kinh doanh phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật trong giấy đăng ký có đăng ký ngành nghề kinh doanh xăng dầu.
Thứ hai, Có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng quốc tế của Việt Nam, bảo đảm tiếp nhận được tàu chở xăng dầu hoặc phương tiện vận tải xăng dầu khác có trọng tải tối thiểu bảy nghìn tấn (7.000 tấn), thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng từ năm (05) năm trở lên.
Thứ ba, có kho tiếp nhận xăng dầu NK dung tích tối thiểu 15.000 m3 để trực tiếp nhận xăng dầu từ tàu chở xăng dầu và phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng khác, thuộc sở hữu DN, hoặc đồng sở hữu, hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ 05 năm trở lên.
Thứ tư, Có phương tiện vận tải xăng dầu nội địa thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ năm (05) năm trở lên.
Thứ năm, Có hệ thống phân phối xăng dầu: Tối thiểu mười (10) cửa hàng bán lẻ thuộc sở hữu hoặc sở hữu và đồng sở hữu của doanh nghiệp, tối thiểu bốn mươi (40) tổng đại lý hoặc đại lý bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của thương nhân
Đối với thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu nhiên liệu bay, phải có phương tiện tra nạp nhiên liệu bay thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu của thương nhân.
5. Thông tin liên quan
Các thị trường xuất khẩu xăng dầu chủ đạo của Việt Nam năm 2020 theo nguồn thông tin uy tín
– Xuất khẩu xăng dầu sang Campuchia luôn luôn đứng đầu về kim ngạch, chiếm 27,6% trong tổng lượng và chiếm 25,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu xăng dầu của cả nước, đạt 627.377 tấn, tương đương trên 250,75 triệu USD, giá trung bình 399,7 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với năm 2019, với mức giảm tương ứng 6,7%, 38,5% và 34%.
Xuất khẩu xăng dầu sang thị trường Trung Quốc đứng thứ 2 về kim ngạch, chiếm 9,2% trong tổng lượng và chiếm 11,2% trong tổng kim ngạch, đạt 208.936 tấn, tương đương 110,16 triệu USD, giá trung bình 527,2 USD/tấn, giảm mạnh 61,3% về lượng, giảm 71,3% kim ngạch và giảm 25,9% về giá so với năm 2019.
– Sau đó là thị trường Singapore chiếm trên 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 247.817 tấn, tương đương 101,84 triệu USD, giá 410,9 USD/tấn, tăng 23,9% về lượng, tăng 14,4% về kim ngạch nhưng giảm 7,7% về giá so với năm 2019.
Xuất khẩu xăng dầu sang thị trường Malaysia mặc dù tăng mạnh 31,6% về lượng nhưng giảm 9,4% về kim ngạch và giảm 31,1% về giá so với năm 2019, đạt 225.260 tấn, tương đương 63,42 triệu USD, giá 281,5 USD/tấn, , chiếm 9,9% trong tổng lượng và chiếm 6,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu xăng dầu của cả nước.
– Nhập khẩu xăng dầu của Việt Nam năm 2020 giảm mạnh cả lượng và kim ngạch
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu xăng dầu các loại trong năm 2020 đạt 8,27 triệu tấn, tương đương 3,33 tỷ USD, giá trung bình 402,4USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với năm 2019, với mức giảm tương ứng 17,9%, 45,7% và 33,9%.
Riêng tháng 12/2020 nhập khẩu 807.122 tấn xăng dầu, tương đương 383,91 triệu USD, giá trung bình 475,7 USD/tấn, tăng 35% về lượng, tăng 66,3% về kim ngạch và tăng 23% về giá so với tháng 11/2020; so với tháng 12/2019 thì giảm cả về lượng, kim ngạch và giá với mức giảm tương ứng 17,3%, 33,4% và 19,4%.
Các thị trường nhập khẩu xăng dầu chủ yếu của Việt Nam năm 2020
– Hàn Quốc – thị trường lớn nhất cung cấp xăng dầu cho Việt Nam, chiếm trên 30% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu của cả nước, đạt 2,43 triệu tấn, tương đương 1,03 tỷ USD, giá trung bình 421,9 USD/tấn, giảm 17,8% về lượng, giảm 46,8% về kim ngạch và giảm 35,3% về giá so với năm 2019. Riêng tháng 12/2020 giảm 1,1% về lượng nhưng tăng 12,7% về kim ngạch và tăng 14% về giá với tháng 11/2020, đạt 200.619 tấn, tương đương 94.64 triệu USD, giá 471,8 USD/tấn.
– Malaysia là thị trường lớn thứ 2, chiếm trên 28,8% trong tổng lượng và chiếm 26,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu của cả nước, đạt 2,38 triệu tấn, tương đương 882,72 triệu USD, giá 370,8 USD/tấn, giảm 5,9% về lượng, giảm 40,1% về kim ngạch và giảm 36,4% về giá so với năm trước; riêng trong tháng 12/2020 tăng 40% về lượng, tăng 87% về kim ngạch và tăng 33,6% về giá so với tháng 11/2020, đạt 190.228 tấn, tương đương 93,75 triệu USD.
– Tiếp đến thị trường Singapore chiếm trên 16% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu của cả nước, đạt trên 1,38 triệu tấn, tương đương 535,11 triệu USD, giá 386,4 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với năm 2019, với mức giảm tương ứng 38%, 57,5% và 31,3%; Riêng tháng 12/2020 đạt gần 87.626 tấn, tương đương 39,23 triệu USD, giảm 17,5% về lượng nhưng tăng 3,7% về kim ngạch so với tháng 11/2020.
– Xăng dầu nhập khẩu từ thị trường Thái Lan tháng 12/2020 tăng mạnh 70% về lượng, tăng 97,4% về kim ngạch và tăng 16% về giá so với tháng 11/2020, đạt 178.226 tấn, tương đương 77,72 triệu USD; tính chung cả năm 2020 nhập khẩu đạt trên 1,17 triệu tấn, tương đương 449,01 triệu USD, giá 383,8 USD/tấn, tăng 84,5% về lượng, tăng 14,3% về kim ngạch nhưng giảm 38% về giá so với năm trước.
– Ngoài các thị trường chủ đạo như trên, Việt Nam còn nhập khẩu xăng dầu từ Trung Quốc 651.020 tấn, tương đương 292,51 triệu USD, giảm 58% về lượng, giảm 70% về kim ngạch so với năm 2019; Nhật Bản 973 tấn, tương đương 0,27 triệu USD, giảm 94% về lượng, giảm 97% về kim ngạch; nhập khẩu từ Nga 127.824 tấn, tương đương 85,3 triệu USD; nhập khẩu từ Đài Loan 75 tấn, tương đương 0,03 triệu USD.