Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng được quy định cụ thể tại Thông tư 28/2012/TT-NHNN...
* Đối với bên bảo lãnh:
– Quyền:
Căn cứ vào Điều 25;28 Thông tư 28/2012/TT-NHNN các bên bảo lãnh trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng có các quyền và nghĩa vụ cơ bản sau:
+ Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị cấp bảo lãnh của bên được bảo lãnh hoặc của bên bảo lãnh đối ứng.
+ Yêu cầu bên được bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng và các bên liên quan cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh và tài sản bảo đảm (nếu có).
+ Yêu cầu bên được bảo lãnh có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh (nếu cần).
+ Thu phí bảo lãnh, điều chỉnh phí bảo lãnh; áp dụng, điều chỉnh lãi suất, lãi suất phạt theo thỏa thuận.
+ Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi cam kết bảo lãnh hết hiệu lực hoặc hồ sơ yêu cầu thanh toán bảo lãnh không đáp ứng đủ các điều kiện quy định trong cam kết bảo lãnh, hoặc có bằng chứng chứng minh chứng từ xuất trình là giả mạo.
+ Quyền kiểm soát thực hiện nghĩa vụ của người được bảo lãnh.
– Nghĩa vụ:
+ Phát hành thư bảo lãnh hoặc kí hợp đồng với bên nhận bảo lãnh vì quyền lợi của người được bảo lãnh.
+ Có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan đến thẩm quyền phát hành cam kết bảo lãnh, thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh cho bên được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và các bên liên quan (nếu có) khi có yêu cầu.
+ Thực hiện đầy đủ, đúng nghĩa vụ bảo lãnh ngay khi bên nhận bảo lãnh xuất trình đầy đủ hồ sơ, tài liệu, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định tại cam kết bảo lãnh và cam kết xác nhận bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh và bên xác nhận bảo lãnh.
+ Thực hiện các cam kết khác trong hợp đồng cấp bảo lãnh đã kí với khách hàng.
* Đối với bên được bảo lãnh:
– Quyền:
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 29 Thông tư 28/2012/TT-NHNN các bên bảo lãnh trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng có các quyền sau:
“Bên được bảo lãnh có các quyền sau đây:
a) Từ chối các yêu cầu của bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng cấp bảo lãnh hoặc cam kết bảo lãnh;
b) Yêu cầu bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm theo cam kết;
c) Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;
d) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật khi các bên liên quan thực hiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ bảo lãnh của các bên đối với khoản bảo lãnh.”
Với việc quy định cụ thể các quyền của bên được bảo lãnh, pháp luật đưa ra khuôn khổ pháp lý để bên được bảo lãnh bảo đảm được lợi ích hợp pháp của mình.
>>> Luật sư
– Nghĩa vụ:
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 29 Thông tư 28/2012/TT-NHNN các bên bảo lãnh trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng có các nghĩa vụ sau:
+ Cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến khoản bảo lãnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các thông tin, tài liệu đã cung cấp.
+ Thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ, trách nhiệm đã cam kết và các thỏa thuận quy định tại hợp đồng cấp bảo lãnh.
+ Chịu sự kiểm tra, kiểm soát, giám sát trách nhiệm, nghĩa vụ thực hiện bảo lãnh của bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh. Có nghĩa vụ báo cáo tình hình hoạt động có liên quan đến giao dịch bảo lãnh cho bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh;
+ Tự nguyện vô điều kiện trong việc phối hợp với bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh và các bên liên quan trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm (nếu xảy ra);
+ Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
* Đối với bên nhận bảo lãnh:
Bên nhận bảo lãnh trong giao dịch bảo lãnh ngân hàng là người tham gia vào cam kết bảo lãnh. Vì vậy, quyền năng cơ bản mà pháp luật trao cho họ là quyền yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh. Đông thời cũng quy định quyền khởi kiện cho bên nhận bảo lãnh khi bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết; kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của cam kết bảo lãnh.
Để thực hiện tốt quyền năng này bên nhận bảo lãnh cần chứng minh quyền chủ nợ cũng như cung cấp các giấy tờ liên quan cho TCTD khi yêu cầu TCTD thực hiện nghĩa vụ.
Bên nhận bảo lãnh có một số nghĩa vụ, quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 30 Thông tư 28/2012/TT-NHNN:
“Nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh
a) Thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ trong các hợp đồng liên quan đến nghĩa vụ bảo lãnh, đảm bảo phù hợp với nội dung cam kết bảo lãnh;
b)