Các cá nhân đủ điều kiện thì phải có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân. Khi đủ các điều kiện quy định thì cá nhân sẽ phải thực hiện thủ tục đóng mã số thuế. Để thực hiện thủ tục đóng mã số thuế thì cá nhân phải có đơn đóng mã số thuế cá nhân.
Mục lục bài viết
1. Trường hợp chấm dứt đóng mã số thuế cá nhân:
Tại Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định về các trường hợp chấm dứt mã số thuế như sau:
“….2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động kinh doanh, không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức không kinh doanh;
b) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương;
c) Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất;
d) Bị cơ quan thuế ra
đ) Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
e) Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng;
g) Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.”
Như vậy, chấm dứt mã số thuế cá nhân trong trường hợp cá nhân chết, mất năng lực hành vi dân sự, thực hiện hoạt động đóng mã số thuế cá nhân sẽ do nhân thân của cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự.
Đơn xin đóng mã số thuế cá nhân là văn bản do cá nhận gửi đến cơ quan thuế có thẩm quyền để xin cơ quan có thẩm quyền đóng mã số thuế.
Đơn xin đóng mã số thuế cá nhân được dùng để cá nhân gửi lên cơ quan có thẩm quyền nhằm chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
2. Mẫu đơn xin đóng mã số thuế cá nhân:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———-o0o———-
……, ngày…..tháng…..năm…..
ĐƠN XIN ĐÓNG MÃ SỐ THUẾ CÁ NHÂN
Kính gửi: Cơ quan quản lý thuế….. (Chi cục thuế quận/huyện …)
Căn cứ Thông tư số …/…/TT-BTC Hướng dẫn về đăng ký Thuế;
Tên tôi là: …….Ngày sinh:../…/…. (1)
CMND/ CCCD số:….. Ngày cấp:…/…./…. Nơi cấp:…… (2)
Hộ khẩu thường trú: …… (3)
Chỗ ở hiện nay: ……(4)
Điện thoại liên hệ: ……
Là vợ ông …… (5) bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự (đã chết vào ngày….; hoặc bị tuyên bố đã chết, mất tích) theo Quyết định số ……. ngày …/…../….. của
Tôi làm đơn này xin trình bày với quý cơ quan nội dung như sau:
…….(6)
Tôi xin gửi kèm theo đơn là Bản sao quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự của chồng tôi và xin cam kết toàn bộ thông tin tôi trình bày ở trên là đúng sự thật.
Kính mong quý cơ quan xem xét, chấp thuận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo đơn xin đóng mã số thuế cá nhân:
(1) Ghi theo Giấy Khai sinh, Chứng minh nhân dân
(2) Ghi theo Chứng minh nhân dân
(3) Ghi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ghi rõ thôn/xóm, xã/phường/ thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố
(4) Ghi địa chỉ hiện tại của người làm đơn, ghi rõ thôn/xóm, xã/phường/ thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố
(5) Ghi tên của cá nhân
(6) Trình bày nội dung tại sao lại viết đơn.
Ví dụ có thể trình bày như sau:
Trước đây, chồng tôi là Giám đốc công ty ……. được cấp mã số thuế để thực hiện các nghĩa vụ tài chính và kê khai theo công ty. Tuy nhiên, từ thời điểm tháng ……../…………, sau tai nạn giao thông, chồng tôi đã bị chấn thương dẫn đến mất khả năng nhận thức. Gia đình đã chạy chữa nhưng vẫn không thuyên giảm. Đến tháng ……/…… tôi đã làm hồ sơ yêu cầu Tòa án nhân dân huyện/quận …………… tuyên bố chồng tôi mất năng lực hành vi để giảm thiểu các trách nhiệm khi chồng tôi mất kiểm soát và cũng là có căn cứ để tôi có thể giám hộ cho chồng tôi. Đến nay, mặc dù đã bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự, nhưng mã số thuế cá nhân của chồng tôi vẫn còn, công ty của chồng tôi hiện do tôi thay thế điều hành vẫn đang phải kê khai theo nghĩa vụ tài chính. Do vậy, tôi có nguyện vọng muốn được xin quý cơ quan đóng mã số thuế cá nhân của chồng tôi lại.
Căn cứ theo quy định……, bằng đơn này, tôi xin trình bày với quý cơ quan về trường hợp của chồng tôi và kính đề nghị quý cơ quan xem xét đóng mã số thuế cá nhân của chồng tôi.)
4. Quy định về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế:
4.1. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế:
Các giấy tờ liên quan của cơ quan có thẩm quyền xác nhận cá nhân đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự (Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch, hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự) (điểm d, khoản 4 Điều 14)
4.2. Nghĩa vụ khi đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế cá nhân:
Tại khoản 4 Điều 15 của quy định về các nghĩa vụ người nộp thuế phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiện lực mã số thuế đối với trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế như sau:
“Đối với cá nhân theo quy định tại Điểm k, l Khoản 2 Điều 4 Thông tư này:
Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 60, 67, 69, 70, 71 Luật Quản lý thuế với cơ quan quản lý thuế.”
Bao gồm các nghĩa vụ sau:
– Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
– Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
– Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế là người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự, cụ thể như sau:
+ Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết do người được thừa kế thực hiện trong phần tài sản của người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết để lại hoặc phần tài sản người thừa kế được chia tại thời điểm nhận thừa kế. Trong trường hợp không có người thừa kế hoặc tất cả những người thừa kế từ chối nhận di sản thừa kế thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
+ Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người bị Tòa án tuyên bố mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự do người quản lý tài sản của người mất tích hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện trong phần tài sản của người đó.
+ Trường hợp Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì số nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã xóa theo quy định tại Điều 85 của Luật này được phục hồi lại, nhưng không bị tính tiền chậm nộp cho thời gian bị tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
4.3. Thủ tục chấm dứt mã số thuế cá nhân:
Pháp luật quy định về xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế và trả kết quả như sau:
Đối với giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 14 Thông tư này
Cơ quan thuế căn cứ giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền xác nhận cá nhân đã bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự để cập nhật thông tin và chuyển trạng thái mã số thuế của người nộp thuế là cá nhân thành “NNT ngừng hoạt động và đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lọc mã số thuế” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế. Trường hợp cá nhân đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và Khoản 4 Điều 15 Thông tư này, cơ quan thuế thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế theo quy định.
Khi mã số thuế của người nộp thuế bị chấm dứt hiệu lực thì Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân, Thông báo mã số thuế, Thông báo mã số người phụ thuộc hết hiệu lực.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp cập nhật thông tin và chuyển trạng thái mã số thuế của người nộp thuế về trạng thái “NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế” ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này và trạng thái “NNT ngừng hoạt động và đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MSP” ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo ngày ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
Căn cứ pháp lý: Thông tư số 105/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn về đăng ký thuế