Tại Việt Nam, học phí thường được các trường yêu cầu đóng trong thời gian đầu của năm học, Khi đóng học sẽ được cầm biên lai và được xác nhận của nhà tường, Tuy nhiên trong trường hợp cần xác nhận là đã đóng học phí thì cần làm đơn gửi lên cho nhà trường.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin xác nhận đã đóng học phí là gì?
Mẫu đơn xin xác nhận đã đóng học phí là mẫu đơn nêu rõ thông tin người xin xác nhận đóng học phí kèm theo nội dung xin xác nhận đóng học phí
Mẫu đơn xin xác nhận đã đóng học phí là văn bản được cá nhân, tổ chức lập ra để xin được xác nhận đã đóng học phí
2. Đơn xin xác nhận đã đóng học phí:
Tên mẫu đơn: Đơn xin xác nhận đã đóng học phí
Nội dung cơ bản của đơn xin xác nhận đã đóng học phí gồm:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—–o0o—–
……., ngày… tháng…. năm…..
ĐƠN XIN XÁC NHẬN ĐÃ ĐÓNG HỌC PHÍ
Kính gửi: – Trường……;
– Phòng đào tạo trường…..;
– Trưởng phòng Phòng đào tạo trường………
(Hoặc các chủ thể có thẩm quyền khác như Ngân hàng hoặc các chủ thể có thẩm quyền trong việc quản lý việc đóng học phí)
– Căn cứ Nội quy/Quy chế……………;
– Căn cứ vào tình hình thực tế bản thân.
Tên tôi là:…… Sinh năm:……
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân số:…… Do CA…… Cấp ngày…./…../…..
Địa chỉ thường trú:………Hiện tại cư trú tại:……
Số điện thoại liên hệ:…….
Là:……. (tư cách đưa ra yêu cầu xác nhận, ví dụ, sinh viên trường…. Mã số sinh viên…… và các thông tin khác)
Xin trình bày sự việc sau:……
(Phần này bạn trình bày về hoàn cảnh bạn làm đơn, ví dụ như hiện tại trường học đang chuẩn bị tổ chức thi học phần của kỳ học này, và đã đưa ra thông báo về những cá nhân đủ điều kiện tham gia thi, tuy nhiên, vì lý do chưa đóng học phí, bạn bị cấm thi trong đợt này. Nhưng, theo quy định của trường, bạn vẫn được phép tham gia thi nếu bạn đóng học phí trước ngày thi (có xác nhận của chủ thể có thẩm quyền). Nên, bạn cần làm đơn này để xin xác nhận việc bạn đã đóng học phí trong thời hạn này).
Và vì lý do sau:……
(Phần này bạn trình bày lý do dùng để thuyết phục chủ thể có thẩm quyền rằng yêu cầu xác nhận mà bạn đưa ra là hợp lý, hợp pháp)
Tôi làm đơn này để kính đề nghị Quý trường/trung tâm/Phòng đào tạo/… xem xét trường hợp trên của tôi và tiến hành xác nhận những thông tin dưới đây:……
(Phần này bạn đưa ra các thông tin cần xác nhận, trong đó có thông tin về việc bạn đã đóng học phí)
Là chính xác, đúng với sự thật khách quan.
Tôi xin cam đoan những thông tin đã nêu trên đây là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của những thông tin này. Kính mong Quý trường/trung tâm/Phòng đào tạo/… chấp nhận đề nghị trên của tôi để tôi có thể…………..
Xin trân trọng cảm ơn!
Xác nhận của phòng đào tạo
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn đơn xin xác nhận đã đóng học phí:
– Tên mẫu đơn: Đơn xin xác nhận đã đóng học phí
– Thông tin cá nhân người làm đơn: Họ tên, năm sinh, hộ khẩu thường trú, chỗ ở hiện tại, CMND/CCCD
– Tư cách: là sinh viên ( sinh viên trường…. Mã số sinh viên..)
– Trình bày nội dung trong đơn: nêu lý do xin xác nhận đã đóng học phí
VD: đang chuẩn bị tổ chức thi học phần của kỳ học này, và đã đưa ra thông báo về những cá nhân đủ điều kiện tham gia thi, tuy nhiên, vì lý do chưa đóng học phí, bạn bị cấm thi trong đợt này.
– Ký xác nhận đơn
4. Nguyên tắc xác định học phí:
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định nguyên tắc xác định học phí như sau:
1. Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập.
Mức thu học phí được xây dựng theo nguyên tắc chia sẻ giữa nhà nước và người học, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân và tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm, lộ trình tính giá dịch vụ giáo dục, đào tạo theo quy định và bảo đảm chất lượng giáo dục.
2. Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.
– Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) xác định mức học phí không vượt mức trần học phí tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này;
– Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên xác định mức thu học phí từng ngành theo hệ số điều chỉnh so với mức trần học phí quy định đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp chưa tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này;
– Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được tự xác định mức thu học phí đảm bảo bù đắp chi phí, có tích lũy theo quy định của
3. Học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập.
– Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và cơ sở giáo dục đại học công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) xác định mức học phí không vượt mức trần học phí tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định này;
– Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên xác định mức thu học phí từng ngành theo hệ số điều chỉnh so với mức trần học phí quy định đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này;
– Đối với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học công lập đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương đương, cơ sở giáo dục đại học được tự xác định mức thu học phí của chương trình đó trên cơ sở định mức kinh tế – kỹ thuật do cơ sở giáo dục ban hành, thực hiện công khai giải trình với người học, xã hội.
4. Đối với cơ sở giáo dục dân lập, tư thục
– Cơ sở giáo dục dân lập, tư thục được quyền chủ động xây dựng mức thu học phí và giá các dịch vụ khác trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo (trừ dịch vụ do Nhà nước định giá) bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy hợp lý, có trách nhiệm công khai, giải trình với người học và xã hội về mức thu học phí, giá các dịch vụ do mình quyết định;
– Cơ sở giáo dục dân lập, tư thục có trách nhiệm thuyết minh chi phí giáo dục, đào tạo bình quân một học sinh, mức thu học phí hàng năm, mức thu học phí toàn cấp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và toàn khóa học đối với cơ sở giáo dục đại học; thuyết minh lộ trình và tỷ lệ tăng học phí các năm tiếp theo (tỷ lệ tăng hằng năm không quá 15% đối với đào tạo đại học; tỷ lệ tăng không quá 10% đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông) và thực hiện công khai theo quy định của pháp luật và giải trình với người học, xã hội;
– Học sinh thuộc đối tượng miễn, giảm học phí, hỗ trợ tiền đóng học phí tại các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục được nhà nước chi trả tối đa bằng mức học phí đối với học sinh cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên trên địa bàn;
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục tiểu học, quy mô học sinh tiểu học trên địa bàn và định mức học sinh/lớp cấp tiểu học theo quy định để xây dựng tiêu chí xác định các địa bàn không đủ trường công lập trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và quyết định mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tại các trường tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập theo từng năm học; kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của