Biển số xe được cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ, theo đó tại để nhận biết các loại biển số xe nào của cá nhân, của người nước ngoài.
Hiện nay đối với Các loại, các màu biển số xe của cơ quan, tổ chức trong nước có quy định riêng để có thể phân birtj Các loại, các màu biển số xe của cơ quan, tổ chức trong nước với các Các loại, các màu biển số xe khác. Việc đăng ký Các loại, các màu biển số xe của cơ quan, tổ chức trong nước phải dựa trên quy định của pháp luật và để hiểu thêm về Các loại, các màu biển số xe của cơ quan, tổ chức trong nước mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi
Cơ sở pháp lý: Thông tư Số: 58/2020/TT-BCA quy định, quy trình cấp thu hồi, đăng ký biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
1. Giấy tờ của chủ xe là cơ quan, tổ chức
Đối với các cơ quan tổ chức sẽ có các loại giấy tờ xe theo quy định của pháp luật. Tại Điều Điều 9. Giấy tờ của chủ xe thông tư Số: 58/2020/TT-BCA quy định, quy trình cấp thu hồi, đăng ký biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định:
4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức:
a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;
b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;
c) Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.
5. Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
Như vậy, Đối với giấy tờ xe của cơ quan tổ chức Việt nam thì cần có các giấy tờ theo quy định như hẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân, nếu Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì phải có các loại giấy tờ để chứng minh các thôn g tin về chủ sở hữu xe đó và đối với Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe thì phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao theo quy định. các giấy tờ xuất trình đa số đều là giấy tờ chứng minh nhân thân
2. Các loại, các màu biển số xe của cơ quan, tổ chức trong nước
Biển số xe được cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ, theo đó tại để nhận biết các loại biển số xe nào của cá nhân, của người nước ngoài hay của nhà nước thì dựa vào các đặc điểm cụ thể. Những đặc điểm để xác thực biển số xe thuộc của cơ quan, tổ chức trong nước bao gồm:
+ Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị – xã hội; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.
+ Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh.
+ Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp, xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập, xe của cá nhân.
+ Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế – thương mại đặc biệt cấp cho xe của khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ.
+ Một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng:
– Biển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe Quân đội làm kinh tế.
– Biển số có ký hiệu “LD” cấp cho xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước ngoài trúng thầu.
– Biển số có ký hiệu “DA” cấp cho xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư.
– Biển số có ký hiệu “R” cấp cho rơ moóc, sơmi rơmoóc.
– Biển số có ký hiệu “T” cấp cho xe đăng ký tạm thời.
– Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo.
– Biển số có ký hiệu “MĐ” cấp cho xe máy điện.
– Biển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm.
– Biển số có ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế.
– Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó.
3. Đăng ký sang tên xe bán hoặc điều chuyển cho cơ quan, tổ chức
3.1. Đăng ký sang tên xe
Thông tư Số: 58/2020/TT-BCA quy định, quy trình cấp thu hồi, đăng ký biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ Căn cứ tại điều 20. Giải quyết một số trường hợp khi đăng ký, cấp biển số xe quy định như sau:
22. Đăng ký sang tên xe bán hoặc điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tỉnh, nhưng chưa đăng ký và bán lại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân cư trú cùng tỉnh của chủ xe, giải quyết đăng ký, cấp biển số mới hoặc cấp lại biển số cũ theo yêu cầu.
Xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe bán cho người khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ: Giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ.
Kiểm tra giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, phát hiện chủ xe không thực hiện đúng quy định về thời hạn làm thủ tục đăng ký sang tên (để chuyển tên chủ xe trong giấy chứng nhận đăng ký xe để sang tên của mình) tiến hành lập biên bản xử phạt theo quy định và trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt.
23. Đăng ký sang tên, di chuyển xe của doanh nghiệp quân đội
a) Xe đăng ký tại cơ quan Cảnh sát giao thông nay di chuyển về Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng hồ sơ gồm:
Quyết định điều chuyển xe về đăng ký tại Bộ Quốc phòng do Thủ trưởng Bộ Quốc phòng ký.
Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (theo mẫu số 09).
Hồ sơ gốc của xe theo quy định.
Khi đến làm thủ tục, chủ xe không phải đưa xe đến cơ quan đăng ký nhưng phải nộp lại giấy chứng đăng ký, biển số xe và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định;
b) Xe quân đội chuyển nhượng ra dân sự: Giấy tờ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này và hồ sơ gốc của xe.
Như vây, các trường hợp như Đăng ký sang tên xe bán hoặc điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tỉnh, và Đăng ký sang tên, di chuyển xe của doanh nghiệp quân đội đều phải làm các thủ tục và trình tự theo quy định của pháp luật về việc đăng ký sang tên đó. Các giấy tờ và hồ sơ gốc của xe theo quy định và chủ xe không phải đưa xe đến cơ quan đăng ký nhưng phải nộp lại giấy chứng đăng ký, biển số xe và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định của pháp luật.
3.2. Thủ tục sang tên xe
3.2.1 Thủ tục sang tên trong cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Bước 1: Khai báo và nộp giấy đăng ký xe, biển số xe (do người chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)
Tong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe người khác, chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe.
Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký thực hiện thu hồi đăng ký xe, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe.
Lưu ý: Trường hợp người nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên xe (do người nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)
Người nhận chuyển quyền sở hữu xe, chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
–
– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe.
– Giấy tờ lệ phí trước bạ xe.
– Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe (trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe thì không cần giấy này).
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên xe (do người nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)
Người nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký sang tên xe cho cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cơ quan Công an cấp huyện) nơi cư trú để được giải quyết sang tên xe theo thẩm quyền.
Cơ quan Công an cấp huyện kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy đăng ký xe theo quy định.
3.2. 2. Thủ tục sang tên xe khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Bước 1: Khai báo và nộp giấy đăng ký xe, biển số xe (do người chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho người khác, chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;
Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký thực hiện thu hồi đăng ký xe, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên xe (do người nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)
Người nhận chuyển quyền sở hữu xe, chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.
– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe.
– Giấy tờ lệ phí trước bạ xe.
– Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên xe (do người nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)
Người nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký sang tên xe cho cơ quan Công an cấp huyện nơi cư trú để được giải quyết sang tên xe theo thẩm quyền.
Bước 4: Người nhận chuyển quyền sở hữu xe bấm chọn biển số xe trên hệ thống đăng ký xe và nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (do người nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)
Lưu ý: Khi đến làm thủ tục sang tên xe, cần xuất trình các giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA. Đối với người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe kể trên, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).