Thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp tại thành phố Hồ Chí Minh được Sở tư pháp thành phố hướng dẫn như sau:
Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
Để được cấp phiếu lý lịch tư pháp, chúng ta phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định. Trong phạm vi bài viết này, Luật Dương Gia trình bày cụ thể thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp của Sở tư pháp thành phố Hồ Chí Minh.
1. Thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp của Sở tư pháp thành phố Hồ Chí Minh
Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp đối với các trường hợp sau:
– Công dân Việt Nam thường trú (có sổ hộ khẩu) hoặc tạm trú (có sổ tạm trú) ở thành phố Hồ Chí Minh;
– Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài nhưng có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú ở thành phố Hồ Chí Minh;
– Người nước ngoài đang cư trú tại thành phố Hồ Chí Minh
2. Thành phần hồ sơ
* Trường hợp cá nhân yêu cầu:
–
– Giấy chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu (bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
– Sổ hộ khẩu hoặc sổ đăng ký tạm trú hoặc Thẻ thường trú hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nơi cư trú (bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
– Văn bản ủy quyền kèm theo Giấy chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người được ủy quyền trong trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục.
Lưu ý:
+ Cá nhân không được ủy quyền cho người khác xin cấp
+ Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh mối quan hệ nêu trên.
* Trường hợp cơ quan tổ chức yêu cầu:
– Cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp của cá nhân gồm:
+ Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.
+ Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
– Hồ sơ gồm:
+ Văn bản yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ chức, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp gồm họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
+ Trong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng các hình thức khác và có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
3. Thẩm quyền giải quyết
Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ: Số 143 đường Pasteur, Phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Thời hạn giải quyết
– 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (tại Sở Tư pháp).
– Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày.
– Trường hợp khẩn cấp theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.
5. Lệ phí
– Các trường hợp thông thường: 200.000 đồng
– Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ (gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ (hoặc chồng), con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi dưỡng liệt sỹ): 100.000 đồng
– Từ Phiếu thứ 3 trở đi tổ chức thu phí được thu thêm 5.000 đồng/Phiếu để bù đắp chi phí cần thiết cho việc in mẫu Phiếu lý lịch tư pháp.
– Trường hợp miễn lệ phí:
+ Trẻ em theo quy định tại Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
+ Người cao tuổi theo quy định tại Luật người cao tuổi.
+ Người khuyết tật theo quy định tại Luật người khuyết tật.
+ Người thuộc hộ nghèo theo quy định tại
+ Người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của pháp luật.