Phá sản doanh nghiệp là gì? Trình tự, thủ tục phá sản doanh nghiệp? Trường hợp nào Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản?
Theo quy định về pháp luật hiện hành, thì khi nhận được yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, thì Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản, sau đó là thực hiện các hoạt động tố tụng khác. Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc là doanh nghiệp nào khi bị mở thủ tục phá sản đều bị tuyên bố phá sản, mà Tòa án chỉ ra quyết định phá sản trong những trường hợp đáp ứng các quy định của luật. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giới thiệu những trường hợp Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.
Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
1. Phá sản doanh nghiệp là gì?
Như vậy, phá sản là tình trạng một tổ chức kinh doanh bị mất khả năng thanh toán và bị tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản. Hậu quả của quyết định này sự chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp. Dưới góc nhìn thủ tục tố tụng, thì phá sản doanh nghiệp là thủ tục do các cơ quan có thẩm quyền tiến hành để tuyên bố một doanh nghiệp phá sản, chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp đó.
2. Trình tự, thủ tục phá sản doanh nghiệp
Khi các chủ nợ, người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở,… không nhận được thanh toán, và đủ các điều kiện luật định thì có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản bằng cách viết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Các chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đến Tòa án có thẩm quyền bằng cách nộp trực tiếp tại
Khi đủ các điều kiện thụ lý, thì Tòa án sẽ thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản. Thẩm phán sẽ tiến hành chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh toán tài sản.
Các chủ thể có thẩm quyền sẽ tiến hành xác định các giá trị nghĩa vụ về tài sản, xác định tiền lãi đối với khoản nợ, xử lý khoản nợ có bảo đảm, trả lại tài sản thuê mượn,…
Thẩm phán sẽ tiến hành triệu tập và gửi thông báo triệu tập hội nghị chủ nợ. Hội nghị chủ nợ thảo luận về các nội dung do Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đã thông báo và ý kiến của những người tham gia Hội nghị chủ nợ. Hội nghị chủ nợ có quyền đưa ra nghị quyết về việc đề nghị đình chỉ giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản; đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc đề nghị tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
Dựa trên nghị quyết của Hội nghị chủ nợ, mà Tòa án nhân dân có thể đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản. Trong trường hợp Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phụ hồi kinh doanh thò doanh nghiệp phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh và gửi cho thẩm quán, chủ nợ,… Hội nghị chủ nợ sẽ tiến hành thông qua phương án phục hồi kinh doanh, và được Tòa án ra quyết định công nhận nghị quyết thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh. Sau đó, doanh nghiệp sẽ thực hiện theo phương án phục hồi kinh doanh, dưới sự giám sát của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chủ nợ.
Hoạt động phục hồi kinh doanh của doanh nghiệp bị đình chỉ khi doanh nghiệp đã thực hiện xong phương án phục hồi hoạt động kinh doanh; không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng doanh nghiệp vẫn còn mất khả năng thanh toán.
Đối với trường hợp doanh nghiệp phục hồi được hoạt động kinh doanh, thì không còn bị coi là mất khả năng thanh toán. Còn đối với trường hợp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp vẫn mất khả năng thanh toán thì Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.
3. Trường hợp nào Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản?
Thứ nhất, trường hợp Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản theo thủ tục rút gọn. Tại Khoản 1 Điều 105 Luật Phá sản năm 2014 quy định:
“1. Tòa án nhân dân giải quyết phá sản theo thủ tục rút gọn đối với các trường hợp sau:
a) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 của Luật này mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản;
b) Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tài sản để thanh toán chi phí phá sản.”
Tức là trường hợp người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, hoặc khi người đại diện pháp luật của doanh nghiệp nộp đơn mà doanh nghiệp không còn tiền hay bất cứ tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản hoặc sau khi Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không còn tài sản để thanh toán chi phí phá sản.
Thứ hai, Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản đó là khi không thể tiến hành hội nghị chủ nợ. Tài Điều 106 của Luật Phá sản quy định như sau:
“Điều 106. Quyết định tuyên bố phá sản khi Hội nghị chủ nợ không thành
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả họp Hội nghị chủ nợ, Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 80, khoản 4 Điều 83 và khoản 7 Điều 91 của Luật này.”
Tức là khi Hội nghị chủ nợ đã bị hoãn, mà Thẩm phán đã triệu tập lại họp Hội nghị chủ nợ theo thời gian luật định mà vẫn không tổ chức lại được Hội nghị chủ nợ, thì Thẩn phán sẽ Quyết định tuyên bố phá sản. Hoặc khi Hội nghị chủ nợ không qua được Nghị quyết khi không đảm bảo có quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ có hiệu lực ràng buộc đối với tất cả các chủ nợ. Hoặc khi Hội nghị chủ không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh khi không đảm bảo được có quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành.
Thứ ba, là trường hợp tuyên bố doanh nghiệp phá sản sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ. Tại Luật Phá sản năm 2014 quy định như sau:
“Điều 107. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết của Hội nghị chủ nợ đề nghị tuyên bố phá sản theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 83 của Luật này thì Tòa án nhân dân xem xét quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
2. Sau khi Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật này;
b) Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh”
Trong trường hợp này, thì chia nhỏ thành các trường hợp nhỏ hơn để Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản. Đó là khi:
– Các chủ nợ quyết định Tòa án quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản luôn mà không cần thông qua thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
– Khi doanh nghiệp không thực hiện xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh.
– Khi hội nghị chủ nợ không đồng tình, không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp xây dựng
– Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh. Tức doanh nghiệp không đủ các điều kiện để tiến hành thực hiện các phương án phục hồi hoạt động kinh doanh mà họ đã xây dựng.
Như phân tích ở trên, thì Tòa án sẽ ra quyết định phá sản doanh nghiệp đã hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp vẫn mất khả năng thanh toán.” Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.” (Khoản 1 Điều 4