Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Những trường hợp Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản

  • 02/06/202102/06/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/06/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Phá sản doanh nghiệp là gì? Trình tự, thủ tục phá sản doanh nghiệp? Trường hợp nào Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản?

      Theo quy định về pháp luật hiện hành, thì khi nhận được yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, thì Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản, sau đó là thực hiện các hoạt động tố tụng khác. Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc là doanh nghiệp nào khi bị mở thủ tục phá sản đều bị tuyên bố phá sản, mà Tòa án chỉ ra quyết định phá sản trong những trường hợp đáp ứng các quy định của luật. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giới thiệu những trường hợp Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.

      Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

      1. Phá sản doanh nghiệp là gì?

      Luật Phá sản năm 2014 đưa ra định nghĩa về phá sản tại khoản 2 Điều 4 như sau: ” Phá sản là trường hợp chủ thể bị lâm vào tình trạng hỗn loạn về tài chính và không còn khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.”

      Như vậy, phá sản là tình trạng một tổ chức kinh doanh bị mất khả năng thanh toán và bị tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản. Hậu quả của quyết định này sự chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp. Dưới góc nhìn thủ tục tố tụng, thì phá sản doanh nghiệp là thủ tục do các cơ quan có thẩm quyền tiến hành để tuyên bố một doanh nghiệp phá sản, chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp đó. 

      2. Trình tự, thủ tục phá sản doanh nghiệp

      Khi các chủ nợ, người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở,… không nhận được thanh toán, và đủ các điều kiện luật định thì có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản bằng cách viết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Các chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đến Tòa án có thẩm quyền bằng cách nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân hoặc gửi đến Tòa án nhân dân qua bưu điện.

      Khi đủ các điều kiện thụ lý, thì Tòa án sẽ thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản. Thẩm phán sẽ tiến hành chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh toán tài sản.

      Các chủ thể có thẩm quyền sẽ tiến hành xác định các giá trị nghĩa vụ về tài sản, xác định tiền lãi đối với khoản nợ, xử lý khoản nợ có bảo đảm, trả lại tài sản thuê mượn,…

      Thẩm phán sẽ tiến hành triệu tập và gửi thông báo triệu tập hội nghị chủ nợ. Hội nghị chủ nợ thảo luận về các nội dung do Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đã thông báo và ý kiến của những người tham gia Hội nghị chủ nợ. Hội nghị chủ nợ có quyền đưa ra nghị quyết về việc đề nghị đình chỉ giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản; đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc đề nghị tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.

      Dựa trên nghị quyết của Hội nghị chủ nợ, mà Tòa án nhân dân có thể đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản. Trong trường hợp Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phụ hồi kinh doanh thò doanh nghiệp phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh và gửi cho thẩm quán, chủ nợ,… Hội nghị chủ nợ sẽ tiến hành thông qua phương án phục hồi kinh doanh, và được Tòa án ra quyết định công nhận nghị quyết thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh. Sau đó, doanh nghiệp sẽ thực hiện theo phương án phục hồi kinh doanh, dưới sự giám sát của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chủ nợ.

      Hoạt động phục hồi kinh doanh của doanh nghiệp bị đình chỉ khi doanh nghiệp đã thực hiện xong phương án phục hồi hoạt động kinh doanh; không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng doanh nghiệp vẫn còn mất khả năng thanh toán.

      Đối với trường hợp doanh nghiệp phục hồi được hoạt động kinh doanh, thì không còn bị coi là mất khả năng thanh toán. Còn đối với trường hợp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp vẫn mất khả năng thanh toán thì Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.

      3. Trường hợp nào Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản?

      Thứ nhất, trường hợp Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản theo thủ tục rút gọn. Tại Khoản 1 Điều 105 Luật Phá sản năm 2014 quy định:

      “1. Tòa án nhân dân giải quyết phá sản theo thủ tục rút gọn đối với các trường hợp sau:

      a) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 của Luật này mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản;

      b) Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tài sản để thanh toán chi phí phá sản.”

      Tức là trường hợp người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, hoặc khi người đại diện pháp luật của doanh nghiệp nộp đơn mà doanh nghiệp không còn tiền hay bất cứ tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản hoặc sau khi Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không còn tài sản để thanh toán chi phí phá sản.

      Thứ hai, Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản đó là khi không thể tiến hành hội nghị chủ nợ. Tài Điều 106 của Luật Phá sản quy định như sau:

      “Điều 106. Quyết định tuyên bố phá sản khi Hội nghị chủ nợ không thành

      Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả họp Hội nghị chủ nợ, Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 80, khoản 4 Điều 83 và khoản 7 Điều 91 của Luật này.”

      Tức là khi Hội nghị chủ nợ đã bị hoãn, mà Thẩm phán đã triệu tập lại họp Hội nghị chủ nợ theo thời gian luật định mà vẫn không tổ chức lại được Hội nghị chủ nợ, thì Thẩn phán sẽ Quyết định tuyên bố phá sản. Hoặc khi Hội nghị chủ nợ không qua được Nghị quyết khi không đảm bảo  có quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ có hiệu lực ràng buộc đối với tất cả các chủ nợ. Hoặc khi Hội nghị chủ không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh khi không đảm bảo được có quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành.

      Thứ ba, là trường hợp tuyên bố doanh nghiệp phá sản sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ. Tại Luật Phá sản năm 2014 quy định như sau:

      “Điều 107. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ

      1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết của Hội nghị chủ nợ đề nghị tuyên bố phá sản theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 83 của Luật này thì Tòa án nhân dân xem xét quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.

      2. Sau khi Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản:

      a) Doanh nghiệp, hợp tác xã không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật này;

      b) Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;

      c) Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh”

      Trong trường hợp này, thì chia nhỏ thành các trường hợp nhỏ hơn để Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản. Đó là khi:

      – Các chủ nợ quyết định Tòa án quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản luôn mà không cần thông qua thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

      – Khi doanh nghiệp không thực hiện xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh.

      – Khi hội nghị chủ nợ không đồng tình, không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp xây dựng

      – Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh. Tức doanh nghiệp không đủ các điều kiện để tiến hành thực hiện các phương án phục hồi hoạt động kinh doanh mà họ đã xây dựng.

      Như phân tích ở trên, thì Tòa án sẽ ra quyết định phá sản doanh nghiệp đã hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp vẫn mất khả năng thanh toán.” Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.” (Khoản 1 Điều 4 Luật Phá sản 2014). Các nghĩa vụ trả nợ ở đây các khoản nợ có đảm bảo, khoản nợ không đảm bảo mà doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh toán đã hết hạn thanh toán quá 03 tháng tính từ ngày đến hạn trả nợ; nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà không thanh toán khi đã quá 03 tháng từ thời hạn trả lương; doanh nghiệp không còn tài sản để trả nợ/

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ