Thuốc thử, hóa chất, sinh phẩm, vật tư y tế là những vật phẩm đặc trưng trong các bệnh viện có khoa vi sinh. Khi tiến hành thanh lý thuốc thử, hóa chất, sinh phẩm, vật tư y tế chủ thể có thẩm quyền phải lập biên bản để ghi nhận toàn bộ sự kiện và kết quả thanh lý.
Mục lục bài viết
- 1 1. Biên bản thanh lý thuốc thử, hóa chất, sinh phẩm, vật tư y tế là gì?
- 2 2. Mẫu biên bản thanh lý thuốc thử, hóa chất, sinh phẩm, vật tư y tế mới nhất:
- 3 3. Hướng dẫn mẫu biên bản thanh lý thuốc thử, hóa chất, sinh phẩm, vật tư y tế:
- 4 4. Các vấn đề pháp lý về thuốc thử, hóa chất, sinh phẩm, vật tư y tế:
1. Biên bản thanh lý thuốc thử, hóa chất, sinh phẩm, vật tư y tế là gì?
Biên bản thanh lý thuốc thử, hóa chất, sinh phẩm, vật tư y tế là văn bản ghi nhận hoạt động của hội đồng thanh lý trong việc chuyển quyền sở hữu thuốc thử, hóa chất, sinh phẩm, vật tư y tế cho chủ thể khác.
Biên bản thanh lý thuốc thử, hóa chất, sinh phẩm, vật tư y tế là căn cứ chứng minh cho hoạt động thanh lý, cũng là cơ sở cho quá trình sử dụng và quản lý thuốc thử, hóa chất, sinh phẩm, vật tư y tế.
2. Mẫu biên bản thanh lý thuốc thử, hóa chất, sinh phẩm, vật tư y tế mới nhất:
BIÊN BẢN THANH LÝ THUỐC THỬ/HÓA CHẤT/SINH PHẨM/VẬT TƯ Y TẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 33/2016/TT-BYT ngày 19 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Bộ Y tế (Sở y tế):…………….. Bệnh viện:…………………….. Khoa:………………………….. | MS:……………. |
Tháng……năm…… |
– Hội đồng thanh lý gồm có:
1. Chủ tịch Hội đồng:
2. Thư ký:
3. Trưởng khoa Vi sinh:
4. Trưởng phòng Tài chính – Kế toán
5. Trưởng khoa Dược/Trưởng phòng Vật tư:
– Đã tiến hành họp xét thanh lý tại: ……….từ ……giờ……., ngày…./…/……
đến ……giờ……., ngày…./…/…..
– Kết quả như sau:
Số TT | Tên thuốc/hóa chất/ vật tư y tế tiêu hao | Đơn vị | Số kiểm soát | Nước sản xuất | Đơn giá | Xin thanh lý | Kết luận/ghi chú | |
Số lượng | Thành tiền | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
Cộng khoản: |
Ý kiến đề xuất:………………….
THÀNH VIÊN – | THƯ KÝ Họ tên: …………………… | Ngày….tháng….năm 20… CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG Họ tên: …………………… |
3. Hướng dẫn mẫu biên bản thanh lý thuốc thử, hóa chất, sinh phẩm, vật tư y tế:
Thực tế mẫu biên bản này khá đơn giản về nội dung, bởi chỉ cần theo các sự kiện thực tế để điền vào, trước hết, người lập biên bản ghi tên cơ quan, đơn vị ở góc trái trên cùng, ghi mã số, số ở góc phải trên cùng.
Sau đó ghi tên của các thành viên hội đồng thanh lý gắn với chức vụ của họ.
Điền các thông tin về thuốc thử, hóa chất, sinh phẩm, vật tư y tế vào bảng theo các nội dung cho sẵn.
Cuối biên bản các thành viên Hội đồng thanh lý, thư ký ký và ghi rõ họ tên.
4. Các vấn đề pháp lý về thuốc thử, hóa chất, sinh phẩm, vật tư y tế:
Thực tế các hoạt động liên quan đến thuốc thử, hóa chất, sinh phẩm, vật tư y tế thường được áp dụng trong các Khoa vi sinh tại các bệnh viện, theo đó, Khoa Vi sinh là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc bệnh viện. Khoa Vi sinh có chức năng thực hiện các kỹ thuật xét nghiệm xác định nhiễm vi sinh vật gây bệnh bao gồm: vi khuẩn, vi rút, kí sinh trùng theo phân tuyến chuyên môn kĩ thuật và tham mưu cho Giám đốc bệnh viện về toàn bộ công tác xét nghiệm vi sinh trong bệnh viện, góp phần nâng cao chất lượng chẩn đoán bệnh và theo dõi kết quả điều trị.
Sinh phẩm(còn gọi là thuốc sinh học) là thuốc được sản xuất bằng công nghệ hoặc quá trình sinh học từ chất hoặc hỗn hợp các chất cao phân tử có nguồn gốc sinh học bao gồm cả dẫn xuất của máu và huyết tương người.
Sinh phẩm không bao gồm kháng sinh, chất có nguồn gốc sinh học có phân tử lượng thấp có thể phân lập thành những chất tinh khiết và sinh phẩm chẩn đoán in vitro.
Nhiệm vụ của khoa Vi sinh:
– Xây dựng và thực hiện các quy trình kỹ thuật xét nghiệm vi sinh để đáp ứng yêu cầu khám bệnh, chữa bệnh và phòng, chống dịch của bệnh viện và của ngành y tế khi có yêu cầu.
– Phối hợp chặt chẽ với khoa lâm sàng, khoa cận lâm sàng khác và khoa kiểm soát nhiễm khuẩn để nâng cao chất lượng xét nghiệm; tham gia hội chẩn, bình bệnh án, tư vấn về sử dụng kháng sinh.
– Tham gia theo dõi, giám sát, tổng hợp, đánh giá, báo cáo về vấn đề vi sinh vật kháng thuốc và kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện.
– Lập kế hoạch, dự trù mua dụng cụ, trang thiết bị xét nghiệm, hóa chất, thuốc thử và các sinh phẩm để phục vụ công tác xét nghiệm. Dự trù và trang bị cơ số thuốc, dụng cụ cấp cứu và phương tiện chống tràn đổ.
– Theo dõi, bảo quản và lập kế hoạch định kì bảo trì, bảo dưỡng, hiệu chuẩn, hiệu chỉnh trang thiết bị; định kỳ kiểm tra chất lượng xét nghiệm, cập nhật các quy trình kĩ thuật xét nghiệm để bảo đảm các kết quả xét nghiệm chính xác, tin cậy.
– Theo dõi, quản lý, thực hành xét nghiệm theo cấp độ an toàn sinh học phù hợp kỹ thuật xét nghiệm: thực hiện theo dõi, quản lý, bảo quản thuốc thử, hóa chất độc, các bệnh phẩm, các chủng vi sinh vật theo đúng yêu cầu kỹ thuật; thực hiện công tác khử khuẩn, xử lý các chất thải bảo đảm an toàn, chống lây nhiễm.
– Tập huấn, đào tạo liên tục, tập huấn cho cán bộ y tế về cách lấy, bảo quản, vận chuyển bệnh phẩm, thực hiện các quy trình kỹ thuật vi sinh, quản lý chất lượng xét nghiệm, an toàn sinh học trong phòng xét nghiệm, các kỹ thuật vi sinh cơ bản và nâng cao tại đơn vị và các cơ sở y tế tuyến dưới.
– Tham gia nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến theo chức năng, nhiệm vụ được giao, hợp tác quốc tế về các vấn đề liên quan đến xác định vi sinh vật gây bệnh và vi sinh vật kháng thuốc.
– Tham gia phòng, chống dịch bệnh theo sự phân công của lãnh đạo bệnh viện, của ngành y tế và của địa phương khi được yêu cầu.
– Tham mưu, báo cáo cho giám đốc bệnh viện về lĩnh vực được phân công và các vấn đề liên quan.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng khoa Vi sinh:
– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của Trưởng khoa trong bệnh viện.
– Tổ chức hoạt động khoa Vi sinh theo quy định, bảo đảm chất lượng xét nghiệm, tham gia xây dựng các quy định, quy trình về kiểm soát nhiễm khuẩn và bảo đảm an toàn sinh học trong phòng xét nghiệm.
– Kiểm tra trực tiếp kết quả xét nghiệm và ký phiếu xác nhận kết quả xét nghiệm trước khi trả kết quả hoặc có văn bản phân công cho cán bộ có trình độ và năng lực trong khoa kiểm tra kết quả xét nghiệm và ký phiếu xét nghiệm trước khi trả kết quả cho khoa lâm sàng. Trong trường hợp Trưởng khoa vắng mặt phải có văn bản ủy quyền cho Phó Trưởng khoa để thực hiện nhiệm vụ trên và không được ủy quyền cho người khác. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc bệnh viện về kết quả xét nghiệm của khoa.
– Chỉ đạo và xây dựng các quy trình chuẩn (SOP) và các quy định để thực hiện các hoạt động trong khoa Vi sinh bao gồm các quy trình quản lý, quy trình hệ thống và quy trình kỹ thuật phù hợp với hoạt động của khoa, sổ tay an toàn sinh học trong phòng xét nghiệm.
– Lập kế hoạch, dự trù mua dụng cụ, máy móc, vật tư y tế tiêu hao, trang thiết bị, hóa chất, thuốc thử, sinh phẩm, môi trường để thực hiện nhiệm vụ được giao và yêu cầu phát triển khoa học kỹ thuật, chuyên môn của khoa.
– Chỉ đạo tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo liên tục cho bác sĩ, kỹ thuật viên, viên chức của khoa và học viên đến thực tập tại khoa về các quy trình quản lý, quy trình chuyên môn kỹ thuật, an toàn sinh học, sử dụng máy móc, thiết bị xét nghiệm.
– Kiểm tra các thành viên trong khoa thực hiện nội quy, quy chế bệnh viện.
– Báo cáo cho Giám đốc ngay sau khi phát hiện mầm bệnh nguy hiểm.
– Chỉ đạo, thực hiện, nghiên cứu, theo dõi, giám sát, đánh giá và báo cáo tình hình vi sinh vật kháng thuốc tại đơn vị.
– Tổ chức báo cáo tình hình vi sinh vật kháng thuốc tại đơn vị về Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa bệnh) theo mẫu báo cáo bằng file mềm WHONET định kỳ (6 tháng/lần). Hướng dẫn cài đặt phần mềm WHONET và cách sử dụng theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
– Tham gia Hội đồng Thuốc và điều trị, Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn của bệnh viện; tham gia hội chẩn, bình bệnh án và kiểm thảo tử vong khi được yêu cầu.
– Tham mưu, báo cáo cho Giám đốc bệnh viện theo từng lĩnh vực được phân công.
– Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc bệnh viện.
Bảo quản và sử dụng hóa chất, thuốc thử, sinh phẩm, thiết bị y tế:
– Hóa chất, thuốc thử, sinh phẩm:
+ Thực hiện việc theo dõi, quản lý và sử dụng hóa chất, thuốc thử, sinh phẩm theo đúng quy định về quản lý sử dụng thuốc. Bảo quản các hóa chất nguy hiểm, độc, ăn mòn, cháy nổ theo quy định an toàn phòng xét nghiệm.
+ Việc bảo quản hóa chất, thuốc thử, sinh phẩm phải đúng theo yêu cầu của nhà sản xuất để tránh sai số cho kết quả xét nghiệm.
– Quản lý dụng cụ, máy móc, thiết bị y tế:
+ Lập hồ sơ, lý lịch của từng thiết bị; lập sổ bàn giao, theo dõi, quản lý trang thiết bị đầy đủ;
+ Niêm yết quy định quy trình vận hành máy tại nơi đặt thiết bị y tế;
+ Có sổ theo dõi sử dụng, sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Bác sĩ, kỹ thuật viên khi sử dụng thiết bị, dụng cụ phải đúng mục đích, đúng quy trình kỹ thuật;
+ Có sổ theo dõi, quản lý sử dụng thiết bị y tế hằng ngày và bàn giao ca theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.
– Sử dụng vật tư, thiết bị y tế:
+ Sử dụng hết các tính năng kỹ thuật của thiết bị đã lắp đặt, bảo đảm đạt hiệu suất hoạt động cao, hợp lý, tiết kiệm;
+ Kiểm tra an toàn sử dụng vật tư thiết bị y tế theo quy định, sau mỗi lần kiểm tra phải ghi vào sổ để theo dõi;
+ Khi thiết bị có sự cố, người sử dụng phải cho máy ngừng hoạt động, báo cáo Trưởng khoa để lập biên bản sự cố, xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm và tìm biện pháp sửa chữa. Biên bản xác nhận thuốc thử, hóa chất, sinh phẩm, vật tư y tế, thiết bị mất, hỏng, vỡ theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Nghiêm cấm việc tự ý sử dụng thiết bị y tế không thuộc phạm vi trách nhiệm được giao và tự ý sửa chữa;
+ Việc thanh lý vật tư, thiết bị y tế hỏng không có khả năng sửa chữa phải được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật, có biên bản thanh lý thuốc thử, hóa chất, sinh phẩm, vật tư y tế đầy đủ theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.